BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 568/QĐ-BTC
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XỬ LÝ THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ GIAO DỊCH ĐÁNG NGỜ TẠI
CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18/04/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế xử lý thông tin tổ chức, cá nhân có giao dịch
đáng ngờ tại cơ quan Thuế các cấp.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể ngày ký. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận,
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 2;
- Bộ Trưởng Bộ Tài
chính (để báo cáo);
- Văn phòng,
Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Lưu: VT, TCT
((VT, TTr (2b)).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
XỬ
LÝ THÔNG TIN CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ GIAO DỊCH ĐÁNG NGỜ TẠI CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 586/QĐ-BTC ngày 26 tháng 3 năm
2015
của
Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm của
Cơ quan thuế các cấp trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin về tổ chức, cá nhân
có giao dịch đáng ngờ do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà
nước cung cấp (sau đây gọi tắt là thông tin có giao dịch đáng ngờ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị,
công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp gồm:
- Tổng cục Thuế, các Cục Thuế và Chi cục Thuế;
- Công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan thuế các cấp bao gồm: Tổng cục
Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp bao gồm:
Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế; Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
3. Bộ phận tiếp nhận, xử lý thông tin có
giao dịch đáng ngờ: Bộ phận tiếp nhận, xử lý thông tin có giao dịch đáng ngờ,
được thành lập theo quyết định của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng
các Cục Thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế để xử lý thông tin giao dịch đáng
ngờ.
4. Thông tin có giao dịch đáng ngờ: Là những
thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân có các giao dịch đáng ngờ do Cơ quan
Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
5. Tổ chức gồm: Doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
thành lập theo Luật Đầu tư; Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài
bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; các tổ chức khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Cá nhân gồm: Cá nhân là người có quốc
tịch Việt Nam, cá nhân người không có quốc tịch Việt Nam sống, làm việc cư trú
tại Việt Nam.
7. Thông tin tổ chức có giao dịch đáng ngờ:
Thông tin về giao dịch giữa tổ chức với tổ chức, tổ chức với cá nhân có giao dịch đáng ngờ.
8. Thông tin cá nhân có giao dịch đáng ngờ:
Thông tin về cá nhân đó hoặc thông tin về giao dịch giữa các cá nhân với cá
nhân có giao dịch đáng ngờ.
Điều 4. Nguyên tắc xử
lý thông tin
1. Việc xử lý thông tin có giao dịch đáng
ngờ phải đảm bảo nguyên tắc: Bảo mật thông tin; kịp thời, đúng thời gian quy định.
2. Nghiêm cấm các hành vi làm lộ thông
tin; cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân không được giao nhiệm vụ xử lý
thông tin giao dịch đáng ngờ dưới mọi hình thức.
3. Trong quá trình triển khai công tác,
cơ quan Thuế các cấp phải ưu tiên nguồn nhân lực hiện có để xử lý kịp thời
thông tin giao dịch đáng ngờ. Số lượng tổ chức Cơ quan Thuế các cấp đã thực hiện thanh
tra, kiểm tra trong quá trình xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ được tính trừ
vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm tại cơ quan Thuế các cấp (tổ chức
thanh tra được tính trừ vào kế hoạch Thanh tra; tổ chức kiểm tra được
tính trừ vào kế hoạch kiểm tra).
4. Thông tin giao dịch đáng ngờ là một
trong những căn cứ để cơ quan thuế các cấp nghiên cứu xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra hàng năm.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Hình thức
chuyển thông tin; Tiếp nhận thông tin và phân cấp xử lý thông tin
1. Tiếp nhận thông
tin
Thông tin về giao dịch đáng ngờ được
chuyển cho Bộ phận tiếp nhận, xử lý thông tin thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế.
2. Phân cấp xử lý thông tin
Việc phân cấp xử lý thông tin giao dịch
đáng ngờ thực hiện thống nhất theo nguyên tắc sau:
a) Đối với thông tin cá nhân có giao dịch
đáng ngờ giao Cục Thuế các tỉnh thành phố xử lý.
b) Đối với thông tin
tổ chức có giao dịch đáng ngờ
Đối với thông tin giao dịch đáng ngờ
tiếp nhận lần đầu có số tiền bằng hoặc lớn hơn 500 tỷ đồng thuộc trách nhiệm Cơ quan Tổng
cục Thuế xử lý giải quyết; Đối với thông tin giao dịch đáng ngờ tiếp nhận lần đầu
có số tiền nhỏ hơn 500 tỷ đồng thuộc trách nhiệm Cục Thuế xử lý giải quyết; Đối
với thông tin giao dịch đáng ngờ tiếp nhận lần đầu có số tiền nhỏ hơn 50 tỷ đồng
thuộc trách nhiệm Chi cục Thuế xử lý giải quyết.
Đối với thông tin giao dịch đáng ngờ
đã phân cấp cho Tổng cục Thuế, Cục Thuế hoặc Cục Thuế đã phân cấp giao cho Chi
cục Thuế xử lý giải quyết trước đó thì tiếp tục giao Tổng cục Thuế , Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế đã được phân cấp giải quyết tiếp tục xử lý giải quyết mà
không căn cứ vào giá trị số tiền của giao dịch đáng ngờ.
Ví dụ 1: Tháng 7 Cơ quan Thanh tra
giám sát Ngân hàng cung cấp thông tin Công ty A có tổng giá trị
giao dịch đáng ngờ trong tháng 6 là 520 tỷ đồng, theo phân cấp thông tin thì Công ty A do
Tổng cục Thuế xử lý; tháng 8 Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng cung cấp tiếp
thông tin trong đó Công ty A có giá trị giao dịch trong tháng 7 là 220 tỷ đồng,
theo phân cấp thông tin
thì Công ty A do Cục Thuế xử lý, nhưng Công ty A do Tổng cục Thuế đã xử lý trước
đó thì tiếp tục giao Tổng cục Thuế xử lý.
Ví dụ 2: Tháng 7 Cơ quan Thanh tra
giám sát Ngân hàng cung cấp thông tin Công ty B có tổng giá trị giao dịch đáng
ngờ trong tháng 6 là 220 tỷ đồng, theo phân cấp thông tin thì Công ty B do Cục
Thuế xử lý; tháng 8 Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng cung cấp tiếp thông
tin trong đó Công ty B có giá trị giao dịch trong tháng 7 là 620 tỷ đồng, theo
phân cấp thông tin thì Tổng cục Thuế xử lý, nhưng do Công ty B do Cục Thuế xử
lý trước đó thì tiếp tục giao Cục Thuế xử lý.
3. Hình thức tiếp nhận, chuyển thông tin
Thông tin giao dịch đáng ngờ được tiếp
nhận, chuyển bằng văn bản hoặc hình thức điện tử. Cục Công nghệ Thông tin - Tổng
cục Thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thực hiện tiếp nhận, chuyển thông tin
giao dịch đáng ngờ, đảm bảo yêu cầu bảo mật.
Điều 6. Xử lý thông
tin giao dịch đáng ngờ
1. Tại Tổng cục Thuế
Bộ phận xử lý thông tin giao dịch đáng
ngờ thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế thực hiện rà soát thông tin chung về tổ chức,
cá nhân như: tên, mã số thuế, địa chỉ trụ sở kinh doanh của tổ chức, cá nhân
trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin.
Trường hợp qua rà soát thông tin nhận
được còn thiếu một trong các thông tin chung về tổ chức, cá nhân nêu trên thì
trình Lãnh đạo Thanh tra Tổng cục Thuế chuyển Cục Công nghệ Thông tin thuộc Tổng
cục Thuế tra cứu bổ sung đầy đủ các thông tin còn thiếu.
Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày
thông tin giao dịch đáng ngờ đã được rà soát, bổ sung đầy đủ, bộ phận xử lý
thông tin thuộc Thanh tra Tổng cục thuế thực hiện:
- Phân tích thông tin quản lý thuế đối với các
tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ trên ứng dụng của ngành thuế;
- Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế phương án phân
cấp xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ;
- Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục Thuế kế hoạch tổ chức
triển khai thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc trách nhiệm xử lý của
Tổng cục Thuế đồng thời định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ (qua Thanh tra Bộ Tài
chính) việc bổ sung kế hoạch thanh tra.
Đối với thông tin giao dịch đáng ngờ Tổng
cục Thuế xử lý thuộc phân cấp xử lý của Cục Thuế thì ngoài việc xử lý thông tin
như đã nêu tại khoản 1 Điều này, Tổng cục Thuế phải có thông báo cho các Cục
Thuế có liên quan về việc thông tin đã được xử lý.
2. Tại Cục Thuế
Ngay sau khi nhận được thông tin và hồ
sơ liên quan đến các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ. Bộ phận tiếp nhận,
xử lý thông tin thuộc Cục Thuế thực hiện rà soát, thu thập thông tin để xử lý
theo nội dung sau:
- Rà soát thông tin chung của tổ chức, cá nhân:
tên, mã số thuế, địa chỉ trụ sở kinh doanh. Thời gian thực hiện là 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông tin chuyển đến;
- Báo cáo Lãnh đạo Cục Thuế phương án, cách thức
triển khai việc tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có giao dịch
đáng ngờ;
- Các phòng thuộc Cục Thuế được giao nhiệm vụ xử
lý thông tin giao dịch đáng ngờ phải tiến hành ngay việc tập hợp, phân tích
thông tin về tình hình kê khai, nộp thuế; tài khoản giao dịch thanh toán qua
ngân hàng; tình hình sử dụng hóa đơn; tình trạng hoạt động thực tế của tổ chức
và các thông tin liên quan để chuẩn bị thanh kiểm tra tại tổ chức, cá nhân. Thời
gian thực hiện là 5 ngày;
- Báo cáo Tổng cục Thuế việc bổ sung kế hoạch
thanh tra, kiểm tra.
3. Tại Chi cục Thuế
Ngay sau khi được Cục Thuế giao nhiệm
vụ xử lý tổ chức, cá nhân có thông tin giao dịch đáng ngờ phải thực hiện:
- Giao nhiệm vụ xử lý tổ chức, cá nhân cụ thể cho các Đội
thuộc Chi Cục
Thuế;
- Các Đội thuộc Chi cục Thuế được giao nhiệm vụ
xử lý tổ chức, cá nhân có thông tin giao dịch đáng ngờ phải tiến hành ngay việc
tập hợp, phân tích thông tin về tình hình kê khai, nộp thuế; tài khoản giao dịch
thanh toán qua ngân hàng; tình hình sử dụng hóa đơn; tình trạng hoạt động thực tế của tổ
chức và các thông tin liên quan để chuẩn bị thanh tra, kiểm tra tại tổ chức, cá
nhân. Thời gian thực hiện là 5 ngày;
- Báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế phương án, cách
thức triển khai việc tổ chức thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có giao dịch
đáng ngờ;
- Báo cáo Cục Thuế về tình trạng doanh nghiệp
có thông tin giao dịch đáng ngờ.
4. Quy định về thời gian xử lý
Thời gian ngày được quy định tại Quy
chế này là ngày làm việc.
Điều 7. Trách nhiệm của
cơ quan thuế các cấp
1. Tổng cục Thuế
- Thống nhất chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan thuế
các cấp trong việc xử lý thông tin các tổ chức,cá nhân có giao dịch đáng ngờ
theo đúng quy định của pháp luật;
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Cục Thuế, Chi cục
Thuế trong việc triển khai thực hiện các công việc liên quan việc xử lý thông
tin có giao dịch đáng ngờ;
- Là đầu mối tiếp nhận thông tin có giao dịch
đáng ngờ từ Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước);
hỗ trợ các Cục Thuế trong công tác xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao
dịch đáng ngờ;
- Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, hỗ trợ các Cục
Thuế về mặt nghiệp vụ để thực hiện việc xử lý thông tin được đầy đủ, đúng thời
gian quy định;
- Tổng hợp, xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng
thanh tra, kiểm tra tổ chức, cá nhân có thông tin giao dịch đáng ngờ;
- Tổng hợp báo cáo, kết quả thực hiện của cơ
quan thuế các cấp báo cáo Bộ Tài chính và tham mưu, đề xuất báo cáo Bộ Tài
chính các giải pháp về chính sách thuế và quản lý thuế nhằm ngăn chặn các hành
vi vi phạm có liên quan.
2. Cục Thuế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng thanh tra, kiểm
tra thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế rà soát thông tin, phân loại doanh nghiệp
để triển khai công tác xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ. Đảm bảo việc xử lý
thông tin giao dịch đáng ngờ được xử lý kịp thời;
- Bố trí đủ nguồn lực, phân công nhiệm vụ và hướng
dẫn phối hợp giữa các phòng thuộc Cục Thuế và các Chi cục Thuế thực hiện các
công việc liên quan đến các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện, những khó khăn, vướng mắc và tổng hợp báo cáo về Tổng cục Thuế (Bộ phận xử
lý thông tin giao dịch đáng ngờ thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế) để tổng hợp hướng
dẫn, xử lý thống nhất.
3. Chi cục Thuế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đội thanh tra, kiểm
tra tại Chi cục Thuế rà soát thông tin, phân loại tổ chức, cá nhân
để triển khai
công tác rà soát các doanh nghiệp có thông tin giao dịch đáng ngờ;
- Bố trí đủ nguồn lực, phân công nhiệm vụ và hướng
dẫn phối hợp giữa các bộ phận thuộc Chi cục Thuế thực hiện các công việc liên
quan đến các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ;
- Đảm bảo việc thông tin được xử lý ngay khi nhận
được thông tin.
Chương III
CHẾ
ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8. Kỳ báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, năm cơ quan Thuế
các cấp phải tổng hợp, lập báo cáo công tác xử lý thông tin các tổ chức, cá
nhân có giao dịch đáng ngờ định kỳ gửi cơ quan cấp trên trực tiếp. Báo cáo
tháng là kết quả của cả tháng có lũy kế từ đầu năm, báo cáo năm là kết quả của
cả năm.
2. Đối với những thông tin đột xuất thì sau 40 ngày kể từ ngày nhận được thông tin phải
thực hiện ngay việc báo cáo kết quả xử lý về cơ quan cấp trên
trực
tiếp,
đồng thời tổng hợp vào báo cáo định kỳ.
Điều 9. Thời hạn gửi
báo cáo
Cơ quan Thuế các cấp phải hoàn thành
và gửi báo cáo công tác xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ cho cơ quan cấp trên
trực tiếp, thời hạn quy định sau:
- Đối với báo cáo tháng Chi cục Thuế tổng hợp,
lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 5 của tháng sau tháng báo cáo;
- Đối với báo cáo tháng Cục Thuế tổng hợp, lập
và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo;
- Đối với báo cáo tháng 12 và báo cáo năm Chi cục
Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Cục Thuế trước ngày 10 của tháng đầu năm
sau;
- Đối với báo cáo tháng 12 và báo cáo năm Cục
Thuế tổng hợp, lập và gửi
báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu năm sau.
Điều 10. Hình thức và
nội dung báo cáo
1. Việc báo cáo phải được thực hiện bằng
văn bản và gửi qua đường văn thư và đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử.
2. Nội dung báo cáo
bao gồm các nội dung: Công văn nêu những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ, đề xuất các giải pháp
để việc xử lý thông tin giao dịch đáng ngờ có hiệu quả và các giải pháp, biện
pháp nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế; số tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thông tin giao dịch đáng ngờ; số tổ chức đã thanh tra, kiểm tra,
xác minh; kết quả thanh tra, kiểm tra, xác minh; kết quả xử lý qua thanh tra,
kiểm tra, xác minh (theo Phụ lục kèm theo).
Chương IV
KHEN
THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 11. Khen thưởng
Cơ quan Thuế, các đơn vị thuộc cơ quan
Thuế, công chức thuộc cơ quan Thuế các cấp có thành tích trong xử lý thông tin
các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ thì được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
Điều 12. Kỷ luật
Thủ trưởng cơ quan Thuế, công chức thuộc
cơ quan Thuế các cấp có vi phạm trong xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có
giao dịch đáng ngờ thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Hiệu lực thi
hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 14. Tổ chức thực
hiện
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục
Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Cục trưởng Cục Thuế báo cáo về Tổng cục Thuế để tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính nghiên cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời./.