BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
566/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NỘI BỘ NGÀNH THUẾ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
218/2003/QĐ-TTg ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ tài chính;
Căn cứ Quyết định số
30/2006/QĐ-TTg ngày 6/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Quyết định số
1291/QĐ-BTC ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng trong các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Trưởng Ban
Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình
hành động phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Trưởng Ban thanh
tra và các Ban tương đương, Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn và thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (để báo
cáo);
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/cáo);
- Các Ban và tương đương;
- Cục thuế các tỉnh, thành phố;
- Đại diện TCT tại TP.HCM;
- Lưu: VT, TTr(10b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 566/QĐ-TCT Ngày 8 tháng 5 năm 2006 của Tổng
cục Trưởng Tổng cục Thuế).
Luật phòng, chống tham nhũng được
ban hành và có hiệu lực từ ngày 1/6/2006, trước khi ban hành Luật, cơ quan dự
thảo Luật đã lấy ý kiến toàn dân với mục đích phát huy hiệu lực của văn bản Luật,
điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của xã hội, ngăn ngừa và khắc phục
tình trạng tham nhũng đang xẩy ra trong nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Quán triệt tinh thần Luật chống
tham nhũng năm 2005 và tinh thần tại quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 6/2/2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Luật phòng chống tham nhũng, trong đó yêu cầu các cấp, các ngành từ
trung ương đến địa phương phải xây dựng chương trình hành động cụ thể.
Trên cơ sở hướng dẫn của Luật gắn
với công tác của ngành, Tổng cục Thuế xây dựng chương trình hành động cụ thể của
ngành thuế về việc thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng. Trong đó, thủ trưởng
các đơn vị cần nắm rõ mục tiêu của chương trình hành động, đặc biệt coi trọng công
tác phòng ngừa tham nhũng, vì vậy việc triển khai công tác chống tham nhũng
cần triển khai phổ biến rộng rãi tới tất cả các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
A- MỤC TIÊU VÀ
YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1- Mục tiêu:
- Tuyên truyền, phổ biến Luật
phòng, chống tham nhũng đến mọi cán bộ công chức, viên chức trong ngành thuế từ
đó nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức
về công tác phòng, chống tham nhũng.
- Ngăn ngừa, khắc phục tình trạng
tham nhũng đã xảy ra hoặc có thể xảy ra trong ngành.
- Đưa công tác phòng chống tham
nhũng thành nhiệm vụ thường xuyên của ngành từ trung ương đến địa phương, góp
phần xây dựng ngành thuế trong sạch, vững mạnh.
2- Yêu cầu:
- Cụ thể hoá các nhiệm vụ, biện
pháp phòng chống tham nhũng được qui định trong Luật phòng, chống tham nhũng
vào công tác quản lý của ngành Thuế như rà soát văn bản và qui trình hướng dẫn
của ngành; công khai minh bạch thủ tục hành chính thuế và các công việc chi tiết
theo từng lĩnh vực quản lý..., ngăn ngừa tham nhũng có thể xảy ra.
- Thực hiện ngay một số biện pháp
cụ thể tạo chuyển biến trong nhận thức và hành động của cơ quan Thuế các cấp
trong công tác phòng, chống tham nhũng.
B- NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1 - Tổ chức
tuyên truyền, quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng:
- Trên cơ sở văn bản Luật hiện
hành và tài liệu học tập, tuyên truyền của Tổng cục Thuế, các Cục thuế tổ chức
biên soạn tài liệu phục vụ cho việc học tập, quán triệt và triển khai thực hiện
tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng và chương trình hành động của
Tổng cục Thuế về phòng, chống tham nhũng tại đơn vị mình ngay trong đầu quý
II/2006.
- Căn cứ chương trình hành động
phòng, chống tham nhũng của Tổng cục Thuế, các Cục thuế xây dựng chương trình
hành động cụ thể tại đơn vị, thời gian tiến hành từng công việc và báo cáo về Tổng
cục chậm nhất vào cuối quí II/2006 để tổng hợp tình hình triển khai Luật phòng,
chống tham nhũng của toàn ngành. Tổng cục Thuế sẽ coi đây là một trong những
tiêu chí để xem xét khi bình xét thi đua của các Cục thuế.
2- Rà soát,
sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh các thể chế chính sách:
- Tổ chức rà soát các văn bản,
chính sách, loại bỏ ngay những văn bản, nội dung, qui định còn sơ hở, chồng
chéo dễ bị lợi dụng, dễ dẫn đến hành vi quan liêu nhũng nhiễu, khó khăn, mất thời
gian của người dân và doanh nghiệp. Thực hiện việc bổ sung các qui định, qui
trình quản lý cho phù hợp.
+ Rà soát các văn bản trả lời về
chính sách chế độ đối với các sắc thuế hiện hành như: áp dụng thuế suất; căn cứ
tính thuế; trình tự thủ tục liên quan đến người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế
trực tiếp.
+ Rà soát các văn bản trả lời về
ưu đãi, miễn, giảm thuế đối chiếu với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
các quy định như thủ tục, thuế suất ưu đãi, thời gian hưởng ưu đãi nhằm phát hiện
các trường hợp “xé rào” trong ưu đãi để kiến nghị chỉnh sửa kịp thời.
+ Rà soát các Quyết định hoàn thuế
GTGT, Quyết định hoàn thuế TNDN do tái đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
+ Rà soát các văn bản của ngành hướng
dẫn và trả lời về thu, nộp các khoản phí, lệ phí, các khoản thu liên quan đến đất
đai cần thực hiện đúng với chính sách của từng thời kỳ.
+ Rà soát các văn bản trả lời đơn
thư khiếu tố, các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế để
phát hiện các trường hợp sai phạm về thời gian, về căn cứ áp dụng văn bản pháp
luật có thể dẫn đến gây phiền hà, nhũng nhiễu, không công bằng đối với đối tượng
nộp thuế.
+ Rà soát từng khâu trong các qui
trình quản lý Tổng cục đã ban hành để xem xét việc phân công, phân nhiệm trong
thực tế đã rõ ràng chưa, có hiệu quả hay không, còn sơ hở, thiếu sót ở khâu nào?
- Các đơn vị thành lập hoặc giao
cho một bộ phận làm đầu mối theo dõi công tác rà soát văn bản, việc rà soát phải
được tiến hành tại từng phòng, tổ, khi phát hiện sai phạm phải kịp thời có văn
bản bãi bỏ hiệu lực của văn bản chưa đúng qui định nếu văn bản thuộc thẩm quyền
hoặc báo cáo cấp trên nếu văn bản sai phạm không thuộc thẩm quyền.
3- Công
khai, minh bạch hoạt động của đơn vị:
- Việc công khai phải được tiến
hành theo một trong các hình thức sau:
+ Công bố tại cuộc họp của cơ quan
tổ chức, đơn vị;
+ Niêm yết tại trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Thông báo bằng văn bản đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
+ Phát hành ấn phẩm;
+ Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
+ Đưa lên trang thông tin điện tử;
+ Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan tổ chức, cá nhân.
- Đối với từng lĩnh vực phải công
khai ra bên ngoài cơ quan, tối thiểu phải thể hiện được những nội dung sau:
a) Trong lĩnh vực mua sắm và xây dựng
cơ bản: Trường hợp pháp luật qui định cần đấu thầu thì phải công khai:
+ Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển
và kết quả sơ tuyển mời đấu thầu.;
+ Danh mục nhà thầu tham gia đấu
thầu hạn chế,
danh sách ngắn nhà thầu tham gia đấu
thầu hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Thông tin về cá nhân, tổ chức
thuộc dự án, bên mời thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc đối tượng khác vi phạm
pháp luật về đấu thầu; thông tin về nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về xử
lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
+ Văn bản qui phạm pháp luật về đấu
thầu, hệ thống thông tin dữ liệu về đấu thầu.
+ Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu.
+ Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận và
giải quyết khiếu nại tố cáo trong đấu thầu.
b) Trong công tác tài chính: phải
công khai chi tiết số liệu dự toán và quyết toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định, phê duyệt.
c) Đối với công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo: cần công khai về trình tự thủ tục giải quyết và kết quả
giải quyết (kết luận thanh tra hoặc quyết định giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo).
d) Thực hiện công khai phân bổ dự
toán cho các đơn vị trực thuộc.
4- Cải cách
hành chính và hiện đại hoá hệ thống thuế:
Cải cách hành chính và hiện đại
hoá hệ thống thuế là nhiệm vụ chiến lược của ngành do đó toàn thể cán bộ thuế từ
lãnh đạo đến nhân viên quán triệt thật sâu sắc mục tiêu yêu cầu cải cách và hiện
đại hoá nhằm nhận thức đầy đủ mục tiêu yêu cầu nội dung và lộ trình thực hiện
các chương trình của chiến lược.
- Thủ trưởng các đơn vị thường
xuyên giám sát việc thực hiện cơ chế hành chính một cửa, giảm chi phí, hạn chế
gây phiền hà sách nhiễu đồng thời tổ chức nghiên cứu đẩy mạnh công tác cải cách
thủ tục hành chính, đề xuất các biện pháp, đề án cải cách thủ tục hành chính hiệu
quả, phù hợp hơn.
Để triển khai có hiệu quả, các Cục
thuế thành lập Ban cải cách thủ tục hành chính, rà soát lại toàn bộ công việc của
ngành, đối chiếu với các qui định của Bộ, ngành cấp trên về qui trình quản lý
thuế, các qui định về chính sách thuế để xây dựng đề án giải quyết công việc
theo mô hình “một cửa” tại Cục thuế và Chi cục thuế theo các đầu mối công việc
như: Đăng ký thuế, cấp mã số thuế; mua hoá đơn, đăng ký sử dụng hoá đơn tự in;
hoàn thuế GTGT; miễn giảm thuế, xử lý tờ khai của doanh nghiệp; xác nhận tình
hình nộp thuế; hoàn thuế; tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu tố..., đồng thời
thường xuyên rà soát bổ sung theo hướng cải cách: tăng thêm đầu mối giải quyết
công việc, bỏ thủ tục không cần thiết, rút ngắn thời gian giải quyết công việc.
- Phải có kế hoạch xây dựng chương
trình tập huấn hoặc tham gia các lớp tập huấn chương trình cải cách và hiện đại
hoá ngành thuế do Tổng cục thuế tổ chức.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý thuế, tổ chức các lớp đào tạo tin học đảm bảo 100% cán
bộ sử dụng thành thạo máy tính, khai thác được các chương trình ứng dụng đã triển
khai cho công tác thuế
- Tổ chức bộ máy, rà soát lại đội
ngũ cán bộ, công chức trong đơn vị để điều động, bố trí cho phù hợp với năng lực,
khả năng và sở trường của từng cán bộ để hoàn thành tốt các công việc được giao
theo cơ chế quản lý mới.
- Tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt
các chức năng quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế.
5- Luân chuyển,
luân phiên công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức
Việc chuyển đổi vị trí công tác đối
với cán bộ, công chức viên chức vừa tạo cho cán bộ công chức viên chức có điều
kiện để tiếp cận và thông thạo nhiều lĩnh vực công việc ở nhiều vị trí khác
nhau, có năng lực thực tiễn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa ngăn ngừa
hiện tượng cấu kết, móc nối dẫn đến tiêu cực, tham nhũng. Do vậy, thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp quán triệt và thực hiện theo hướng dẫn tại qui chế điều động,
luân chuyển và luân phiên công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành thuế ban hành kèm theo quyết định số 1197/QĐ-TCT ngày 4/11/2005 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế.
Trong đó lưu ý: việc luân chuyển,
luân phiên công việc phải có kế hoạch, biện pháp thực hiện và được bàn bạc với
cấp uỷ, công đoàn, thanh niên, nữ công đảm bảo tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ,
tích cực xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt,
có đạo đức nghề nghiệp cao, có kiến thức chuyên sâu thích ứng được yêu cầu của
công việc và yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính thuế.
Ngoài ra để xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có đạo đức nghề nghiệp, giỏi chuyên
môn nhiệm vụ thì thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp cần cụ thể hoá và quán triệt tới
toàn thể cán bộ, công chức về nhưng tiêu chuẩn cần “xây” và những điều cần “chống”
đối với công chức, viên chức ngành thuế theo qui định ban hành kèm theo quyết định
số 90TCT/QĐ/TCCB ngày 28/2/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
6 - Về minh bạch
tài sản, thu nhập của cán bộ công chức:
- Chậm nhất vào ngày 31/12 hàng
năm, cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập theo mẫu qui định. Bản kê
khai tài sản được nộp cho cơ quan theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản
phải kê khai tài sản, mọi biến động về tài sản thuộc sở hữu của mình và tài sản
thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên, việc kê khai tài sản phải
đảm bảo trung thực và người có nghĩa vụ kê khai phải chịu trách nhiệm về việc
kê khai. Trường hợp kê khai không trung thực thì bị xử lý kỷ luật theo qui định
của pháp luật. Quyết định kỷ luật đối với người kê khai tài sản không trung thực
phải được công khai tại đơn vị nơi người đó làm việc.
Hàng năm trên cơ sở mẫu tờ khai
qui định, các đơn vị tổ chức phát, quản lý và lưu giữ bản kê khai tài sản của
người có nghĩa vụ kê khai do mình quản lý; tổ chức việc xác minh theo quyết định
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài
sản và công khai kết luận về sự minh bạch trong kê khai theo qui định tại Điều 47, 48, 49, 50 Luật phòng chống tham nhũng.
7- Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng.
- Hàng năm, trên cơ sở định hướng
của Tổng cục Thuế, các Cục thuế xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ ngành tập
trung vào các nội dung chi tiêu, các qui trình quản lý. Các đơn vị phải chủ động
đẩy mạnh công tác thanh tra nội bộ,
đảm bảo 100% các đơn vị tự kiểm
tra nội bộ, trong quá trình thanh tra, kịp thời chấn chỉnh những sai phạm nếu
có, kiến nghị những biện pháp quản lý, sửa đổi văn bản nhằm phòng, ngừa hành vi
tham nhũng.
Kế hoạch cụ thể : Các Cục thuế xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm phát hiện qua thanh tra nội bộ. Đối với các Cục
thuế đã được Tổng cục Thuế thanh tra nội bộ năm 2005 thì khẩn trương thực hiện
theo kết luận thanh tra của Tổng cục, đồng thời xây dựng kế hoạch để triển khai
công tác thanh tra nội bộ năm 2006 theo hướng dẫn tại công văn số 698TCT/TTr
ngày 11/3/2005 và công văn số 233/TCT-TTr ngày 17/1/2006 của Tổng cục Thuế về định
hướng xây dựng kế hoạch thanh tra nội bộ năm 2006.
- Việc thực hiện nghiêm túc công
tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành thuế là một
trong những nhiệm vụ thiết yếu của cơ quan thuế các cấp, nhằm góp phần thực hiện
đúng các Luật, chính sách thuế, pháp lệnh cán bộ công chức và các văn bản pháp
luật khác. Do vậy, đối với công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại các cấp cần thực hiện theo đúng theo qui chế ban hành kèm theo quyết
định số 322TCT/QĐ/TCCB ngày 12/2/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Trong quá trình kiểm tra công
tác quản lý nếu phát hiện hành vi tham nhũng phải có biện pháp xử lý nghiêm
minh và kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
8- Về qui tắc ứng
xử của cán bộ, công chức
- Qui tắc ứng xử của cán bộ công
chức là chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ,
Bộ Nội vụ đang xây dựng chi tiết về nội dung này. Trước mắt trong chương trình
tuyên truyền phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng, Thủ trưởng Cơ quan Thuế các
cấp cần gắn với việc quán triệt qui định về những điều cán bộ công chức, viên
chức không được làm tại Chương III Pháp lệnh cán bộ công chức,
và điều 37 của Luật phòng, chống tham nhũng.
- Phổ biến tới toàn thể cán bộ,
công chức trong ngành thuế về:
+ Nghĩa vụ báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu tham nhũng trong phạm vi quản lý.
+ Trách nhiệm của người phát hiện
dấu hiệu tham nhũng nhưng không báo cáo.
+ Trách nhiệm của người được báo
cáo về dấu hiệu tham nhũng nhưng không có biện pháp xử lý.
9- Về tặng quà
và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức :
- Thông qua việc công khai tài
chính và kết quả kiểm tra nội bộ về chi tiêu các đơn vị tự rà soát các trường hợp
sử dụng tiền ngân sách hoặc tài sản của nhà nước vào việc biếu xén, làm quà tặng
sai mục đích sai qui định của ngành và chính sách của nhà nước, xử lý sai phạm
kịp thời.
10- Chế độ
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế khi để xảy ra tham nhũng.
Thủ trưởng cơ quan thuế cần quán
triệt sâu sắc tinh thần của Luật phòng, chống tham nhũng là làm tốt công tác
phòng ngừa chống tham nhũng, phải coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của ngành,
không triển khai thực hiện theo kiểu hình thức, cần giao nhiệm vụ cụ thể, chi
tiết tới từng bộ phận, từng khâu công việc đảm bảo rõ ràng, minh bạch hạn chế tới
mức tối thiểu sơ hở có thể xảy ra tham nhũng.
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải
chịu trách nhiệm trực tiếp về việc dể xảy ra hành vi tham nhũng trong đơn vi do
mình quản lý.
Cấp phó của Thủ trưởng Cơ quan thuế
phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong lĩnh
vực công tác và trong đơn vị do mình trực tiếp phụ trách. Thủ trưởng Cơ quan
Thuế phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra hành vi tham nhũng trong
lĩnh vực công tác và trong đơn vị do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách.
Tùy theo mức độ xử lý kỷ luật theo
qui định của ngành hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trách nhiệm của người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan thuế được loại trừ trong trường hợp họ không thể
biết được hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành
vi tham nhũng.
11 - Công tác
tổng hợp báo cáo:
Định kỳ hàng quí, năm các Cục thuế
lập báo cáo tình hình thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng tại đơn vị, nội
dung báo cáo gồm: các biện pháp, nội dung triển khai cụ thể, kết quả đến thời
điểm lập báo cáo. Thời hạn nộp báo cáo không quá ngày 25 của tháng cuối quý.
Báo cáo thực hiện phòng, chống
tham nhũng của các đơn vị gửi về Tổng cục Thuế (Ban thanh tra) để tổng hơp báo
cáo Bộ.
Ngoài báo cáo định kỳ trên, nếu Bộ
Tài chính có yêu cầu báo cáo theo các thời gian khác hoặc báo cáo đột xuất, Tổng
cục sẽ có công văn thông báo, hướng dẫn cụ thể.
C- TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Căn cứ chương trình hành động của
Tổng cục Thuế về phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành thuế, Thủ trưởng cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm quán triệt tới toàn thể cán bộ công, viên chức
ngành thuế, đồng thời triển khai xây dựng ngay chương trình hành động phòng, chống
tham nhũng tại đơn vị hàng năm, trước mắt đến giữa quí II/2006 phải xây dựng
xong chương trình hành động cụ thể để triển khai thực hiện và báo cáo Tổng cục
Thuế. Đồng thời với việc chỉ đạo thực hiện chương trình hành động phòng chống
tham nhũng thì triển khai thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm
chống lãng phí của ngành để đạt hiệu quả cao.
Tất cả các đơn vị trong ngành Thuế
cần phối hợp triển khai thực hiện tốt chương trình hành động phòng chống tham
nhũng của ngành./.