ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 07 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật
về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng
02 năm 2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính Phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng
7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 987/HĐND-CTHĐ ngày 29 tháng
11 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về mức thu và quản lý, sử dụng Phí vệ sinh trên
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
83/2008/QĐ-UBND ngày 18/9/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định về
mức, khung mức thu và quản lý, sử dụng Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc
nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh Truyền hình;
- TTCB-TTĐT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, TH, Nghiễm Vi
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 53/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích thu phí.
Phí vệ sinh (sau đây gọi tắt là Phí) được thu nhằm
mục đích bù đắp một phần chi phí Nhà nước bỏ ra để tổ chức hoạt động thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh để giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi
trường.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh.
Việc thu Phí được áp dụng trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố, ở những khu vực có diễn ra hoạt động thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải do cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện hoặc do các tổ chức,
cá nhân thực hiện.
Điều 3. Đối tượng nộp Phí,
đơn vị thu Phí.
1. Đối tượng nộp Phí là cá nhân cư trú, hộ gia đình,
các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp,
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực
lượng vũ trang đóng quân ở những khu vực quy định tại Điều 2 Quy định này có
rác thải được cơ quan chức năng của Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân thực
hiện thu gom.
2. Đơn vị thu Phí là các đơn vị do UBND các cấp hoặc
do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu Phí và các tổ chức, cá
nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm
về kết quả thu phí, thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức thu Phí.
1. Mức thu phí được quy định tại phụ lục ban hành
kèm theo Quy định này.
2. Đối với trường hợp do tổ chức, cá nhân thực hiện
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: Tổ chức, cá nhân phải thực hiện thu Phí
theo mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
tiền Phí.
1. Đối với trường hợp do tổ chức, cá nhân thực hiện
thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: Số tiền thu Phí được xác định là doanh thu
hoạt động kinh doanh của tổ chức, cá nhân và phải có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế
theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với các đơn vị do UBND các cấp hoặc do các
đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu Phí, thực hiện thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải: Toàn bộ số tiền thu phí được nộp vào Tài khoản tạm
giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, được để lại cho đơn vị thu Phí
và quản lý, sử dụng như sau:
a) Trích để lại đơn vị thu Phí 10% trên tổng số tiền
Phí thu được để sử dụng lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên
trực tiếp thu Phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi bình quân một năm một người: Tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện
nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Khoản trích 10% này không phản ánh vào ngân sách nhà nước, nhưng được hạch
toán vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị thu Phí. Sau khi quyết toán đúng chế độ,
phần trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
b) Phần còn lại 90% tổng số thu Phí dùng để chi phí
cho bộ máy hoạt động, chi phí phục vụ công tác thu Phí, thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác môi trường, cụ thể:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: tiền lương,
tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền
lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo chế độ quy định.
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như
văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo tiêu
chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và sửa chữa thường
xuyên tài sản, trang thiết bị và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
thu Phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
- Chi đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị,
xây dựng các công trình phục vụ cho việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Cuối năm đơn vị thu Phí thực hiện ghi thu, ghi chi
đối với các khoản chi phí nêu trên vào ngân sách nhà nước. Hàng năm, đơn vị thu
Phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc
nhà nước nơi đơn vị thu Phí mở tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát chi theo
quy định hiện hành. Đơn vị thu Phí phải quyết toán số thu, chi hàng năm theo
thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, nếu số tiền Phí thu được trích để lại
cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì ngân sách các cấp cân đối
bổ sung; nếu số tiền phí thu được lớn hơn số chi trong năm, tiền phí chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
UBND các cấp và đơn vị thu Phí có trách nhiệm quản
lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Tổ chức, cá nhân thu
phí phải lập và cấp chứng từ thu cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định của
Bộ Tài chính về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Cụ thể như sau:
1. Đối với các đơn vị do UBND các
cấp hoặc do các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu Phí: Biên lai
thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành, đơn vị thu phí phải lập và cung
cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp theo quy định hiện hành về chế độ phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thu
phí, lệ phí có nhu cầu sử dụng chứng từ thu phí khác với mẫu chứng từ quy định chung
thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết theo chế độ
quy định.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân
thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: Khi thu phí phải lập và giao hoá
đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý,
sử dụng hoá đơn bán hàng.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
hoá đơn tự in phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải quyết
theo chế độ quy định.
3. Mọi trường hợp không được cấp
chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí cấp chứng từ thu theo đúng quy định hoặc khiếu
nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 7.
Trách nhiệm của đơn vị thu Phí.
1. Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải: Phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan
thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ thể:
- Đăng ký với Chi cục thuế theo quy định của pháp
luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế.
- Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật thuế giá
trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
2. Đối với các đơn vị do UBND các cấp hoặc do các
đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu Phí, thực hiện thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải:
a) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi
bắt đầu thu Phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại Phí, địa
điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông
tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng
phải kê khai số tiền thu Phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 05
ngày đầu của tháng tiếp theo. Đơn vị thu Phí phải thực hiện kê khai đầy đủ các
nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu kê khai.
b) Mở tài khoản tạm giữ tiền Phí tại Kho bạc Nhà
nước nơi thu Phí để theo dõi, quản lý tiền Phí. Định kỳ hàng ngày hoặc chậm
nhất là 01 tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay
gần Kho bạc nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được
trong kỳ vào tài khoản “Tạm giữ tiền Phí” (nếu số tiền phí thu được vào các
ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần
kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành.
c) Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý,
sử dụng số tiền được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
d) Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền
thu Phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
- Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ
số thu, số trích và quản lý, sử dụng số tiền Phí.
- Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế
toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định.
- Thực hiện quyết toán Phí theo năm dương lịch. Thời
hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế chậm nhất không
quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí theo biểu mẫu quy định (Mẫu
số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ
Tài chính). Quyết toán Phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền Phí đã thu;
số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền còn phải nộp hoặc
nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Đơn vị thu Phí chịu trách nhiệm về tính chính xác
của số liệu quyết toán Phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian
lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hoá đơn, chứng
từ kế toán liên quan đến việc quản lý Phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các
cơ quan chức năng có thẩm quyền.
3. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về
chế độ thu Phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những
vị trí thuận lợi để đối tượng nộp Phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên Phí,
đối tượng thuộc diện nộp Phí, mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp Phí.
- Thông báo công khai văn bản quy định mức thu
Phí.
4. Thực hiện việc thu Phí theo đúng đối tượng, mức
thu quy định tại Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan thuế.
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu Phí thực hiện
việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo
đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh
tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán Phí; xử lý vi phạm hành chính theo
thẩm quyền về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước,
chế độ mở sổ kế toán, quản lý, sử dụng và lưu giữ chứng từ thu Phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn,
phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính;
bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn
vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Phí mà chưa đến
mức truy cứu hoặc chậm nộp Phí theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì
ngoài việc phải trả đủ số tiền Phí theo mức quy định tại Quyết định này, còn bị
xử phạt theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính
phủ về việc Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Việc xử lý
vi phạm phải theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu
tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do
Bộ Tài chính phát hành) và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 10. Đơn vị, cá
nhân thu Phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền Phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp
phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết toán phí thì bị xử lý theo
Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 11. Tổ chức có
quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
Điều 12. Tổ chức, cá
nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu Phí, có quyền gởi đơn khiếu nại
đến tổ chức, cá nhân thu Phí trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong
thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định
thu Phí.
Điều 13. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức, cá nhân thu Phí phải giải
quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng
10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14. Trường hợp quá
thời hạn quy định tại Điều 13 các quy định này mà không được giải quyết hoặc
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người
khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Căn cứ mức thu
và chế độ quản lý, sử dụng Phí vệ sinh quy định tại Quy định này, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn cho
các đơn vị thu phí, thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác trên địa bàn
biết, thực hiện theo đúng quy định.
Điều 16. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng thu Phí hoặc những vấn đề cần
điều chỉnh, đơn vị thu Phí kịp thời phản ánh với các phòng, ban chức năng của
huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành
phố trình UBND tỉnh xem xét ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải
thực hiện theo các quy định hiện hành./.
PHỤ LỤC
MỨC THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
STT
|
Đối tượng nộp
phí
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
Đơn vị tính
|
Số tiền
|
I
|
Hộ gia đình không hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ
|
|
|
|
1
|
Hộ ở xã
|
đồng/hộ/tháng
|
10.000
|
|
2
|
Hộ ở phường, thị trấn
|
đồng/hộ/tháng
|
15.000
|
|
II
|
Cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực
lượng vũ trang, Trụ sở làm việc của các doanh nghiệp.
|
đồng/đơn vị/tháng
|
40.000
|
|
III
|
Trường học
|
|
|
|
1
|
Nội trú, bán trú
|
đồng/đơn vị/tháng
|
100.000
|
|
2
|
Trên 1000 học sinh
|
đồng/đơn vị/tháng
|
100.000
|
|
3
|
Từ 500 - 1000 học sinh
|
đồng/đơn vị/tháng
|
50.000
|
|
4
|
Dưới 500 học sinh
|
đồng/đơn vị/tháng
|
30.000
|
|
IV
|
Doanh nghiệp, cửa hàng, khách sạn, nhà hàng
kinh doanh ăn uống
|
|
|
|
1
|
Lượng rác thải dưới 01 m3/tháng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
150.000
|
|
2
|
Lượng rác thải từ 01 m3/tháng trở
lên
|
đồng/m3 rác
|
160.000
|
(*)
|
V
|
Nhà trọ, nhà nghỉ
|
|
|
|
1
|
Dưới 05 phòng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
50.000
|
|
2
|
Từ 05 -10 phòng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
80.000
|
|
3
|
Trên 10 phòng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
150.000
|
|
VI
|
Khu du lịch (các cá nhân,
tổ chức kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch)
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
(*)
|
VII
|
Cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
(*)
|
VIII
|
Hộ kinh doanh hoạt động theo Điều 49 Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ
|
|
|
|
|
Hộ kinh doanh chế biến hải sản và giết, mổ động
vật và Hộ kinh doanh, dịch vụ khác
|
|
|
|
1
|
Lượng rác thải dưới 01 m3/tháng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
150.000
|
|
2
|
Lượng rác thải từ 01 m3/tháng trở
lên
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
(*)
|
IX
|
Bệnh viện, Cơ sở y tế
|
|
|
|
1
|
Rác thải sinh hoạt tại trạm y tế xã, phường, thị
trấn
|
đồng/đơn vị/tháng
|
100.000
|
|
2
|
Rác thải sinh hoạt tại Bênh viện và các cơ sở y
tế khác
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
(*)
|
X
|
Nhà máy, cơ sở sản xuất
|
|
|
|
|
Rác thải sinh hoạt
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
(*)
|
XI
|
Chợ, Nhà ga, Bến tàu, Bến xe và khu vực khác
|
đồng/m3
rác
|
160.000
|
(*)
|
XII
|
Công trình xây dựng (*)
|
đồng/công trình
|
0,05% giá trị xây
lắp công trình
|
(**)
|
Ghi chú: (*):
Đơn vị thu phí có trách nhiệm xác định cụ thể khối lượng rác thải của các đơn
vị có rác thải để đảm bảo thu đúng, đủ theo thực tế phát sinh.
(**): Giá trị xây lắp công trình: là giá
trị xây lắp trước thuế và không bao gồm chi phí thiết bị.
|