|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
53/2011/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tây Ninh
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
23/12/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
53/2011/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢNG GIÁ TÍNH LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ XE Ô TÔ, XE GẮN MÁY, MÔ TÔ BA BÁNH,
TÀU, THUYỀN, SÀ LAN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11, được Quốc hội thông qua kỳ họp lần thứ 11 ngày 29/6/2006;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số
45/2011/NĐ-CP , ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trướ bạ;
Căn cứ Thông tư số 124/2011/TT-BTC , ngày 31/8/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình
số 319/STC-CSVG, ngày 07 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, xe gắn
máy, mô tô ba bánh mới 100% (Phụ lục I bao gồm 131 trang) và Bảng giá tính lệ
phí trước bạ đối với tài sản là tàu, thuyền, sà lan mới 100% (Phụ lục II bao
gồm 02 trang) để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
Điều 2. Giá tính lệ phí
trước bạ ô tô, xe gắn máy, mô tô ba bánh, tàu, thuyền, sà lan được tính theo
nguyên tắc sau:
1. Hóa đơn mua
hàng không hợp lệ, giá ghi trong hóa đơn thấp hơn hoặc không có hóa đơn mua
hàng thì lấy giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định để tính lệ phí
trước bạ.
Trường hợp giá bán thực tế ghi
trong hóa đơn cao hơn giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh quy định thì lấy
giá bán thực tế ghi trong hóa đơn để tính lệ phí trước bạ.
2. Trong quá trình thực hiện, cơ
quan thuế có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ
nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương
hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến
đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan
được ủy quyền ban hành bảng giá để bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước
bạ cho phù hợp.
3. Đối với tài sản tự sản xuất,
chế tạo: giá tính lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá thành sản phẩm của
đơn vị sản xuất.
4. Đối với tài sản có nguồn gốc
hợp pháp đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị tài sản mới
100% nhân (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ (giá trị
tài sản mới 100% xác định theo bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ do UBND
tỉnh quy định).
Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn
lại của tài sản trước bạ được quy định cụ thể như sau:
a) Kê khai lệ phí trước bạ lần
đầu tiên tại Việt Nam
- Tài sản mới: 100%.
- Tài sản đã qua sử dụng nhập
khẩu vào Việt Nam: 85%.
b) Kê khai lệ phí trước bạ tại
Việt Nam từ lần thứ 02 trở đi:
- Thời gian đã sử dụng trong 01
năm: 85%
- Thời gian đã sử dụng trên
01 đến 03 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 03
đến 06 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng trên 6
đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10
năm: 20%
c) Thời gian đã sử dụng của tài
sản được xác định như sau:
- Đối với tài sản được sản xuất
tại Việt Nam, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản
xuất tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ;
- Đối với tài sản mới (100%)
nhập khẩu, thời gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu
tài sản đó đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được thời
điểm nhập khẩu thì tính theo thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó.
Đối với tài sản đã qua sử dụng
nhập khẩu kê khai lệ phí trước bạ tại Việt Nam từ lần thứ 02 trở đi, thời
gian đã sử dụng tính từ thời điểm (năm) sản xuất tài sản đó đến
năm kê khai lệ phí trước bạ và giá trị tài sản làm căn cứ xác định giá tính lệ
phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
mới 100%.
Trường hợp không xác định được
thời điểm (năm) sản xuất ra tài sản đó thì thời gian đã sử dụng
tính từ thời điểm (năm) nhập khẩu tài sản đó và giá trị tài sản
làm căn cứ xác định giá tính lệ phí trước bạ là giá của loại tài sản tương ứng
đã qua sử dụng (85%).
d) Đối với xe ô tô và xe gắn
máy, xe mô tô ba bánh không có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ của Quyết
định này thì các cơ quan thuế dựa vào Bảng giá của loại tài sản tương tự và căn
cứ vào giá trị thực tế của từng loại xe ô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh tại
thị trường địa phương để tính và thu lệ phí trước bạ.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2009/QĐ-UBND,
ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính
lệ phí trước bạ đối với xe ô tô và xe gắn máy (mô tô hai bánh, ba bánh) trên
địa bàn tỉnh Tây Ninh, thay thế Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND , ngày 23/6/2009
của UBND tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ
tàu, thuyền, sà lan trên địa bàn tỉnh Tây NInh và bãi bỏ Quyết định số 35/QĐ-CT,
ngày 05/01/2011 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc điều chỉnh, bổ sung Bảng giá
tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô và xe gắn máy (mô tô hai bánh,
ba bánh) do Cục Thuế tỉnh Tây Ninh đã ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao
thông - Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các sở, ngành liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lưu Quang
|
Quyết định 53/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, gắn máy, mô tô ba bánh, tàu, thuyền, sà lan áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 53/2011/QĐ-UBND ngày 23/12/2011 về bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, gắn máy, mô tô ba bánh, tàu, thuyền, sà lan áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
3.803
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|