BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
503/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC THUẾ TRỰC THUỘC CỤC THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực
thuộc Tổng cục Thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Thuế ở các quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Chi cục Thuế) là tổ chức trực thuộc Cục Thuế, có chức năng tổ chức thực
hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Thuế có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các
qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp
vụ quản lý thuế trên địa bàn;
2. Tổ chức thực hiện dự toán thu
thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế;
tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự
toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt
chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;
3. Tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người
nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp
luật.
4. Kiến nghị với Cục trưởng Cục
Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những
vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế.
5. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành
các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định,
quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
6. Quản lý thông tin về người nộp
thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn;
7. Thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế,
quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế
và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản
lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
8. Quyết định
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn
khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế,
miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
9. Được quyền yêu cầu người nộp
thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời
các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc
phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước;
10. Được quyền ấn định thuế, thực
hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định
của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi
phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
11. Bồi thường thiệt hại cho người
nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông
tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
theo quy định của pháp luật;
12. Tổ chức thực hiện thống kê,
kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả
thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp
trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh
giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.
13. Tổ chức thực hiện kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc
thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi
cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
14. Xử lý vi phạm hành chính về
thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có
liên quan.
15. Giám định để xác định số thuế
phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
16. Thực hiện nhiệm vụ cải cách
hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục,
cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi
phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.
17. Tổ chức tiếp nhận và triển
khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện
đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
18. Quản lý bộ máy, biên chế,
lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục
Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế.
19. Quản lý kinh phí, tài sản được
giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của
ngành.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Cục trưởng Cục Thuế giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Đối với
Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm từ 300 tỷ đồng trở lên trừ thu từ dầu
thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế trên 1.000 doanh nghiệp, cơ cấu bộ
máy gồm các Đội:
a) Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Đội Kê khai
- Kế toán thuế và Tin học;
c) Đội Thanh
tra thuế;
d) Một số Đội
Kiểm tra thuế;
đ) Đội Quản
lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
e) Đội Tổng hợp
- Nghiệp vụ - Dự toán;
f) Đội Quản lý
thuế thu nhập cá nhân;
g) Đội Kiểm
tra nội bộ;
h) Đội Hành
chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ;
i) Đội Trước
bạ và thu khác;
k) Một số Đội
thuế liên xã phường.
2. Đối với
Chi cục Thuế thực hiện thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng trừ thu từ dầu thô và
tiền thu về đất, cơ cấu bộ máy gồm các Đội:
a) Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
b) Đội Kê
khai - Kế toán thuế và Tin học;
c) Một số Đội
Kiểm tra thuế;
d) Đội Quản
lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế;
đ) Đội Tổng hợp
- Nghiệp vụ - Dự toán;
e) Đội Hành
chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ;
f) Đội Trước
bạ và thu khác;
g) Đội Quản
lý thuế thu nhập cá nhân;
h) Một số Đội
thuế liên xã, phường.
3. Căn cứ
quy định mô hình tổ chức bộ máy tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tình hình nhiệm
vụ quản lý thuế của từng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định
cụ thể số lượng các Đội Kiểm tra, Đội thuế liên xã, phường hoặc ghép các bộ phận
công tác giữa các Đội cho phù hợp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý thuế
được giao.
4. Đối với các Chi cục Thuế có
quy mô số thu từ 1000 tỷ đồng/năm trở lên, quản lý từ 5000 doanh nghiệp trở
lên, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định cho phù hợp với thực tế quản lý:
Tách Đội Kê khai - Kế toán thuế
và Tin học thành Đội Kê khai - Kế toán thuế và Đội Tin học; tách Đội Tổng hợp -
Nghiệp vụ - Dự toán thành Đội Pháp chế và Đội Nghiệp vụ - Dự toán; tách Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ thành Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ
và Đội Quản lý ấn chỉ.
5. Đối với Chi cục Thuế miền
núi, hải đảo có quy mô nhỏ, Cục trưởng Cục Thuế xem xét, quyết định số Đội ít
hơn so với quy định nêu trên nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý chủ yếu: tuyên truyền - hỗ trợ, xử lý tờ khai, quản lý thu nợ,
thanh tra, kiểm tra.
6. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội
thuộc Chi cục Thuế thực hiện theo Quyết định của Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục
Thuế có trách nhiệm quy định cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của từng Đội cho
phù hợp với tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý thuế tại từng đơn vị, từng địa
bàn.
Điều 4. Lãnh
đạo Chi cục Thuế
1. Chi cục Thuế có Chi cục trưởng
và một số Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục
Thuế trên địa bàn.
Phó Chi cục trưởng chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, kỷ luật, điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của
pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều
5. Biên chế và kinh phí
1. Biên chế của Chi cục Thuế do
Cục trưởng Cục Thuế quyết định trong tổng biên chế được giao.
2. Kinh phí hoạt động của Chi cục
Thuế được cấp từ nguồn kinh phí của Cục Thuế.
Điều 6. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 729/QĐ-TCT ngày 18/6/2007 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài
vụ - Quản trị, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan
và Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Đặng Hạnh Thu
|