UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4892/2004/QĐ-UB
|
Vĩnh
Yên, ngày 23 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH THU THUỶ LỢI PHÍ VÀ TIỀN SỬ DỤNG NƯỚC TỪ
CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ban hành ngày
04/04/2001;
Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ – CP ngày 28-11-2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Xét đề nghị của Liên Sở Nông nghiệp & PTNT và Tài chính tại Tờ trình số
165/LS – NN&PTNT – TC/TL – TCDN ngày 06 tháng 10 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tổ chức, cá nhân sử dụng nước, mặt nước từ công trình thuỷ
để sản xuất nông nghiệp và làm dịch vụ, kinh doanh du lịch và các mục đích
không phải sản xuất nông nghiệp phải nộp thuỷ lợi phí, tiền nước.
Điều 2.
Mức thu thuỷ lợi phí và tiền nước được quy định như sau:
1. Thuỷ lợi phí và tiền nước được
thu bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Khi chỉ số giá tiêu dùng thay đổi trên 20% so với
thời điểm ban hành quyết định thì sẽ được điều chỉnh mức thu mới phù hợp.
2. Mức thu thuỷ lợi phí đối với
tổ chức, cá nhân sử dụng nước để phục vụ sản xuất trồng trọt:
2.1. Đối với việc sử dụng nước để
trồng trọt”
a. Mức thu thuỷ lợi phí đối với
cây lúa:
* Trường hợp tưới, tiêu chủ
động: Mức thu cho từng vùng, từng vụ theo biện pháp công trình trên đơn vị diện
tích như sau: (như bảng 1)
Bảng 1:
STT
|
Vùng
và biện pháp công trình
|
Mức
thu
|
đ/ha
|
đ/sào
|
A
|
Vụ chiêm xuân
|
|
|
I
|
Khu vực miền núi
|
|
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực
|
598.900
|
21.500
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực
|
479.200
|
17.200
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực kết
hợp động lực
|
539.000
|
19.400
|
II
|
Khu vực đồng bằng – Trung
du
|
|
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực
|
686.000
|
24.700
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
563.500
|
20.300
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực kết
hợp trọng lực
|
631.800
|
22.700
|
B
|
Vụ mùa
|
|
|
I
|
Khu vực miền núi
|
|
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực
|
539.000
|
19.400
|
|
- Tưới, tiêu bằng trọng lực
|
419.200
|
15.100
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực kết
hợp trọng lực
|
479.200
|
17.200
|
II
|
Khu vực đồng bằng – Trung
du
|
|
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực
|
617.700
|
22.200
|
|
- Tưới tiêu bằng trọng lực
|
493.700
|
17.700
|
|
- Tưới, tiêu bằng động lực kết
hợp trọng lực
|
563.200
|
20.300
|
* Trường hợp tưới, tiêu chủ
động một phần: Thu bằng 60% mức thu theo từng vụ, vùng và biện pháp công trình
tương ứng.
* Trường hợp tạo nguồn tưới:
- Đối với công trình trạm bơm:
Thu bằng 50% mức thu tại bảng 1 theo từng vùng tương ứng.
- Đối với công trình hồ, đập: Thu
băng 40% mức thu tại bảng 1 theo từng vùng tương ứng.
b. Mức thu thuỷ lợi phí đối với
rau, màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây làm thức ăn gia súc, cây dược liệu,
các loại cây khác: Thu bằng 40% đối với cây lúa theo vụ, vùng và biện pháp công
trình tương ứng tại bảng 1.
c. Mức thu thuỷ lợi phí đối với
cây vụ Đông: Thu bằng 40% mức thu đối với cây lúa vụ chiêm xuân theo vùng và biện
pháp công trình tương ứng.
3. Mức thu đối với tổ chức, cá
nhân sử dụng nước, mặt nước từ công trình thuỷ lợi để làm dịch vụ, kinh doanh
du lịch và các mục đích không phải sản xuất nông nghiệp (gọi tắt là mức thu tiền
nước) được quy định tại bảng dưới đây.
Bảng 2: Mức thu tiền nước
đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi cho các mục
đích không phải là trồng trọt.
STT
|
Đối tượng hưởng lợi
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
Trạm
bơm
|
Hồ,
đập
|
1
|
Cấp nước cho sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
|
đồng/m3
|
500
|
350
|
2
|
Cấp nước cho công trình phục vụ
sinh hoạt:
|
đồng/m3
|
|
|
- Khu vực nông thôn
|
đồng/m3
|
200
|
150
|
- Khu vực thành thị
|
đồng/m3
|
300
|
250
|
3
|
Cấp nước phục vụ chăn nuôi
|
đồng/m3
|
250
|
150
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản
|
đ/m2
mặt nước/năm
|
350
|
200
|
Nuôi trồng thuỷ sản công nghiệp,
có thay nước thường xuyên
|
đồng/m3
|
300
|
200
|
Nuôi trồng thuỷ sản tại hồ chứa
|
đ/m2
mặt nước/năm
|
|
50
|
Tiêu nướ phụ vụ nuôi trồng thuỷ
sản
|
đồng/m3
|
150
|
|
5
|
Các hoạt động sử dụng công
trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, (kể cả
kinh doanh sân gôn, ca si nô, nhà hàng)
|
Tổng
giá trị doanh thu
|
10%
|
4. Trách nhiệm của các công ty
khai thác công trình thuỷ lợi và các hợp tác xã làm dịch vụ thuỷ lợi (gọi tắt
là các đơn vị cung cấp nước).
4.1. Các Công ty Khai thác công
trình thuỷ lợi:
- Có trách nhiệm cấp đủ nước
theo hợp đồng đã ký với các hộ dùng nước: thu thuỷ lợi phí (hoặc tiền nước)
theo khối lượng nước thực cấp hoặc diện tích mặt nước thực tế của các đơn vị. tổ
chức kinh tế, cá nhân thực sử dụng. Mức thu thuỷ lợi phí trên được tính tại vị
trí cấp nước tới mặt ruộng của các hộ dùng nước, các trường hợp cấp nước theo
khối lượng thì được tính tại vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng nước
bằng các thiết bị đo đếm.
- Mức thu thuỷ lợi phí và tiền
nước theo quy định tại bảng 1 và 2.
- Các doanh nghiệp khai thác
công trình thuỷ lợi được trích tối đa 10% từ nguồn thuỷ lợi phí thu được để chi
trả cho các xã, HTX, tổ dịch vụ thuỷ nông để nạo vét hệ thống kênh mương nội đồng,
công quản lý, thưởng hoàn thành tốt công tác thuỷ lợi phí. Khoản chi này được
thực hiện cả trong các trường hợp được miễn giảm nêu tại điều 4 quyết định này.
4.2 Đối với dịch vụ thuỷ nông do
xã hoặc HTX quản lý:
a. Trường hợp nhận nước tự chảy
từ công trình của các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi quản lý:
Có trách nhiệm dẫn nước và quản
lý nước của doanh nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi đến vị trí sử dụng nước;
Thu thuỷ lợi phí hoặc tiền nước của các đối tượng sử dụng trong phạm vi quản lý
để nộp trả đúng hạn cho các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi theo
đúng khối lượng nước đã nhận tại cống đầu kênh cấp 2 hoặc vị trí nhận nước cụ
thể theo hợp đồng.
b. Trường hợp nguồn nước được lấy
từ các công trình thuỷ lợi do xã hoặc HTX quản lý: Mức thu thuỷ lợi phí và tiền
nước quy định tại bảng 1 và bảng 2.
c. Được sử dụng dụng số tiền do
các Công ty khai thác công trình thuỷ lợi chi trả theo quy định tại điểm 4.1
nói trên và tiền thuỷ lợi phí thu được từ các công trình thuỷ lợi của xã để bù
đắp chi phí hoạt động dịch vụ thuỷ nông và tu bổ, nạo vét thường kênh nội đồng.
4.3 Các tổ chức, cá nhân sử dụng
nước, mặt nước từ các công trình thuỷ lợi có trách nhiệm trả thuỷ lợi phí và tiền
nước cho các đơn vị cung cấp nước.
Điều 3.
Phương thức thu thuỷ lợi phí.
1. Các tổ chức, cá nhân dùng nước
sản xuất nông nghiệp phải ký hợp đồng tưới, tiêu ngay từ đầu vụ với các đơn vị
cung cấp nước. Trong hợp đồng phải ghi rõ diện tích tưới, vùng và các biện pháp
công trình, mức thu và tổng số tiền thuỷ lợi phí; Phải thực hiện thanh lý hợp đồng
nghiệm thu thuỷ lợi phí và phải thanh toán thuỷ lợi phí được nghiệm thu cho các
đơn vị cung cấp nước chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ khi ký thanh lý hợp đồng,
nếu quá thời hạn trên phải trả lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn do ngân hàn Nhà
nước quy định tại thời điểm thanh toán đối với số tiền thuỷ lợi phí còn nợ các
đơn vị cung cấp nước và không được nhận tiền thưởng về thu thuỷ lợi phí.
2. Các tổ chức, cá nhân dùng nước
từ công trình thuỷ lợi và khai thác công trình thuỷ lợi vào mục đích kinh doanh
hoặc mục đính khác phải thoả thuận với đơn vị cung cấp nước về hình thức hợp đồng
và thời điểm thanh toán tiền nước theo giá thanh lý hợp đồng và nộp tiền nước
theo quy định tại điểm 1 điều này.
3. Trường hợp các tổ chức, cá
nhân dùng nước hoặc dịch vụ từ các công trình thuỷ lợi cố tình không thanh
toán, nợ đọng thuỷ lợi phí và tiền nước thì các đơn vị cung cấp nước được quyền
từ chối phục vụ cung cấp nước.
Điều 4.
Miễn, giảm thuỷ lợi phí.
1. Đối tượng được miễn, giảm thuỷ
lợi phí: Là các tổ chức, cá nhân (hộ dùng nước) sử dụng nước vào sản xuất nông
nghiệp.
2. Các trường hợp được miễn, giảm
thuỷ lợi phí:
2.1Ttrường hợp thiên tai gây thiệt
hại: Căn cứ vào mức độ thiệt hại để miễn hoặc giảm thuỷ lợi phí, cụ thể như
sau:
- Thiệt hại dưới 30% sản lượng
được giảm 50% thuỷ lợi phí.
- Thiệt hại từ 30 – 50% sản lượng
được giảm 70% thuỷ lợi phí.
- Thiệt hại trên 50% sản lượng
được miễn 100% thuỷ lợi phí.
Thủ tục miễn giảm: Các đơn vị
cung cấp nước cùng với UBND cấp Xã. Phòng, Tài chính Kế hoạch thương mại, Phòng
Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện, thị xã thống nhất đánh giá mức độ
thiệt hại trên cơ sở đó UBND huyện, thị xã đề nghị UBND tỉnh quyết định miễn,
giảm cho từng đối tượng cụ thể.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm đinhj, trình UBND tỉnh quyết định cấp bù cho các
đơn vị cung cấp nước số tiền thuỷ lợi phí đã miễn, giảm cho các hộ dùng nước từ
nguồn kinh phí ngân sách phòng chống thiên tai hàng năm của tỉnh.
2.2. Các trường hợp khác:
Các xã đặc biệt khó khăn (thuộc
chương trình 135): Miễn 100% thuỷ lợi phí. Thủ tục miễn, giảm như quy định tại
điểm 2.1 điều này.
Điều 5.
Các hoạt động được cấp bù kinh phí từ Ngân sách Nhà nước:
1. Đối tượng được cấp:
- Các doanh nghiệp KTCT thuỷ lợi
của tỉnh
- Các xã, HTX có công trình thuỷ
lợi được xây dựng từ nguồn Ngân sách Nhà nước do xã, HTX quản lý.
2. Các trường hợp được cấp:
- Tiền điện hoặc tiền bơm dầu chống
úng.
- Tiền điện hoặc tiền bơm dầu chống
hạn vượt định mức quy định.
- Tiền nạo vét cửa khẩu các trạm
bơm (kể cả cửa khẩu kênh đầu mối).
- Tiền miễn, giảm thuỷ lợi phí
theo quy định.
3. Thủ tục cấp bù:
3.1. Công tác lập kế hoạch:
a. Đối với tiền điện hoặc tiền dầu
bơm chống úng; chống hạn vượt định mức sẽ được xem xét cấp bù cụ thể khi thực tế
có phát sinh.
b. Đối với việc cấp bù tiền thuỷ
lợi phí đã miễn, giảm theo quy định:
- Các đơn vị cung cấp nước có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tưới, tiêu chi đến từng xã và HTX, trong đó ghi
rõ: Diện tích tưới tiêu, vùng và biện pháp công trình, mức thu và tổng số thuỷ
lợi phí phải thu.
- Ký hợp đồng chi tiết với các
HTX, nội dung hợp đồng phải đầy đủ những nội dung nêu trên.
- Thanh lý hợp đồng: Việc thanh
lý hợp đồng phải nghiệm thu số lượng và giá trị thuỷ lợi phí đã thực hiện và phải
được thực hiện đầy đủ các nội dung theo hợp đồng đã ký, phân tích kỹ các nguyên
nhân tăng, giảm diện tích và việc thay đổi biện pháp công trình (nếu có).
c. Đối với kinh phí nạo vét cửa
khẩu trạm bơm:
Các Công ty khai thác công trình
thuỷ lợi có các trạm bơm có cửa khẩu, kênh đầu nguồn phải lập kế hoạch kinh phí
nạo vét cửa khẩu, trong kế hoạch phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu về số lượng, đơn
giá, tổng kinh phí cần thiết để thực hiện nạo vét cửa khẩu trạm bơm.
3.2. Thẩm quyền cấp bù kinh phí
cho các đơn vị cung cấp nước:
- Kinh phí cấp cho các doanh
nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi của Tỉnh do Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
- Kinh phí cấp cho các xã, HTX
do Phong Kế hoạch – Tài chính – Thương mại huyện, thị xã phối hợp với phòng
Nông nghiệp & PTNT thẩm định trình UBND huyện quyết định.
Điều 6:
Tổ chức thực hiện.
1. Các Công ty KTCT thuỷ lợi và các
xã, HTX có quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của địa phương có trách nhiệm:
a. Căn cứ nhu cầu nước trên địa
bàn phục vụ, xây dựng kế hoạch thu thuỷ lợi phí, tiền nước của từng vụ, từng
năm.
b. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng
thuỷ lợi phí, tiền nước theo đúng quy định hiện hành;
2. Sở Nông nghịêp & PTNT phối
hợp Sở Kế hoạch & Đầu tư xem xét trình UBND tỉnh quyết định giao kế hoạch
thu thuỷ lợi phí, tiền nước cho các Công ty KTCT thuỷ lợi do UBND tỉnh quản lý;
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu, chi thuỷ lợi phí, tiền nước theo kế hoạch
đã được UBND tỉnh giao.
3. UBND các huyện, thị xã quyết
định giao kế hoạch thu thuỷ lợi phí, tiền nước cho các xã, HTX có quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi; chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thu,
chi thuỷ lợi phí, tiền nước theo kế hoạch đã giao.
4. UBND các xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm phối hợp với các Công ty KTCT thuỷ lợi, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân được hưởng lợi từ công trình thuỷ lợi thanh toán thuỷ lợi phí, tiền nước đầy
đủ, đúng thời gian quy định.
5. Trong quá trình thực hiện quy
định trên nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh, cần tháo gỡ. Yêu cầu các cấp,
các ngành liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Nông nghiệp &
PTNT tổng hợp, đề xuất báo cáo với UBND tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01-01-2005. Các quy
định trước đây về thu thuỷ lợi phí trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp & PTNT
- TT Tỉnh uỷ, TTHĐND tỉnh, ĐĐBQH tỉnh
- CPCT, CPVP
- Như điều 7.
- Lưu VT, NCTH.
|
T/M.
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
K/T. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hoà
|