ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2012/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 21 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29/11/2006;
Căn cứ Thông tư số
28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 và Nghị định số 106/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình tổ chức phối
hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải
quan và các ngân hàng thương mại;
Căn cứ Thông tư 06/2012/TT-BTC
ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008
và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên tại Tờ trình số 1884/TTr-CT ngày 08/11/2012, ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Công văn số 409/STP-XDVB ngày 08/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng
cơ bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số
483/QĐ-UBND ngày 09/3/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về việc ban
hành Quy định về cơ chế thu thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng cơ
bản của các doanh nghiệp tỉnh ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái
Nguyên, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, các doanh nghiệp hoạt động xây dựng
cơ bản trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Thái Nguyên;
- Như Điều 3;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP và các PVP;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VP, KTTH.nghia
(haiph/ T11/01/50b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng thực hiện
Các doanh nghiệp tỉnh
ngoài có hoạt động thi công xây dựng các công trình, hạng mục công trình trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết là các đơn vị XDCB ngoại tỉnh) thực hiện việc
xây dựng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và các nguồn có tính chất xây dựng cơ bản (viết
là XDCB) là đối tượng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (viết là GTGT)
theo quy định tại văn bản này; trừ trường hợp các đơn vị XDCB ngoại tỉnh đã kê
khai, nộp thuế GTGT cho các Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên tương ứng
với số tiền được cơ quan cấp phát, thanh toán vốn đầu tư chấp nhận thanh toán.
Điều
2. Cơ quan thực hiện
Cơ quan cấp phát,
thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (bao gồm: Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
khu vực Bắc Kạn - Thái Nguyên
và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên) thực hiện thu thuế GTGT hoạt động XDCB đối với các đối tượng
nêu trên ngay khi thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành để nộp vào ngân
sách nhà nước theo đúng chương, khoản, tiểu mục, của đơn vị và đúng địa bàn nơi
phát sinh hoạt động xây dựng.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều
3. Nguyên tắc và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
1. Nguyên tắc:
Thời điểm khấu trừ thuế giá trị gia tăng: Cơ
quan cấp phát, thanh toán vốn nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch thực hiện
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các
khoản thanh toán khối lượng các hạng mục công trình xây dựng cơ bản khi nghiệm
thu, thanh toán vốn (Không thực hiện khấu trừ thuế GTGT khi chủ đầu tư làm
thủ tục tạm ứng vốn. Trường hợp chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp XDCB còn nợ tiền
thuế thì cơ quan thanh toán, cấp phát vốn có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế còn
nợ khi tạm ứng vốn).
2. Căn cứ tính thuế
Là doanh thu và tỷ lệ
(%) tạm nộp tính trên doanh thu, cụ thể:
Thuế GTGT phải khấu trừ
|
=
|
Doanh thu
(Giá chưa có thuế GTGT)
|
X
|
Tỷ lệ 2% tạm tính
|
Trong đó:
Doanh thu: Là giá trị công
trình, hạng mục công trình XDCB hoàn thành/nghiệm thu chưa có thuế GTGT khi cơ
quan cấp phát thực hiện thanh toán vốn đầu tư XDCB.
3. Khai thuế
a) Các đơn vị XDCB ngoại
tỉnh thực hiện xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phải có
trách nhiệm lập tờ khai và nộp thuế GTGT tạm tính theo quy định. Tờ khai thuế
do nhà thầu lập và gửi cho chủ đầu tư để chủ đầu tư nộp cùng với hồ sơ đề nghị
thanh toán vốn đầu tư XDCB tại cơ quan cấp phát thanh toán vốn đầu tư nơi chủ đầu
tư mở tài khoản hoặc trực tiếp nộp tại cơ quan cấp phát thanh toán vốn XDCB.
b) Tờ khai thuế GTGT
được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu (theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày
28/2/2011 của Bộ Tài chính).
Điều
4. Trình tự thực hiện
1. Hồ sơ thủ tục và
trình tự thực hiện:
Ngoài hồ sơ thanh toán
theo quy định tại Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư hiện hành của cơ
quan cấp, phát thanh toán vốn. Chủ đầu tư phải gửi đến Ngân hàng thương mại những
hồ sơ chứng từ sau để làm thủ tục nộp thay thuế cho doanh nghiệp xây dựng ngoại
tỉnh:
a) Tờ khai thuế GTGT (mẫu 05/GTGT ban hành theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài
chính). Tờ khai do doanh nghiệp tự khai sau đó nộp cho chủ đầu tư để chủ đầu tư
nộp cùng hồ sơ đề nghị thanh toán vốn khi đến Ngân hàng thương mại giao dịch
nơi chủ đầu tư mở tài khoản.
Tờ khai thuế GTGT được
khai theo từng lần phát sinh doanh thu và nộp bản chính cho Ngân hàng thương mại
nơi Chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch để Ngân hàng tổng hợp và chuyển lại cơ quan
thuế cùng với Bảng kê tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
b) Bảng kê cung cấp
thông tin thu nộp thuế: Do Chủ đầu tư đề nghị doanh nghiệp lập (theo mẫu số
01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính),
Bảng kê này chỉ lập duy nhất một lần cho cả quá trình thực hiện và gửi cùng tờ
khai thuế GTGT lần đầu tiên (bảng kê cung cấp thông tin thu nộp thuế được lưu
trữ trong bộ phận kiểm soát chi vốn XDCB để tiện cho các cơ quan có chức năng
kiểm tra sau này).
c) Giấy đề nghị thanh
toán vốn của chủ đầu tư:
- Phần ghi của chủ đầu
tư: sau nội dung thu hồi tạm ứng, chuyển tiền bảo hành (nếu có) đề nghị chủ đầu
tư ghi bổ sung thêm nội dung “Nộp thuế GTGT”.
- Phần ghi của Ngân hàng
thương mại: Ghi rõ số tiền thuế GTGT phải nộp (trên phần ghi số tiền trả đơn vị
thụ hưởng).
d) Giấy đề nghị rút vốn
đầu tư: Ngoài bộ chứng chuyển tiền về tài khoản đơn vị thụ hưởng theo hợp đồng,
phải bổ sung thêm 01 bộ giấy rút vốn đầu tư trích chuyển số tiền nộp thuế GTGT
thay cho doanh nghiệp vào tài khoản thu NSNN theo nội dung:
- Nội dung trên Giấy
rút vốn đầu tư: Nộp thuế GTGT xậy dựng thay cho doanh nghiệp … (ghi rõ tên
doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh) thi công xây dựng gói thầu … hoặc hạng mục
công trình …
- Các nội dung khác:
căn cứ vào Bảng kê cung cấp thông tin thu nộp thuế để điền đầy đủ các yếu tố
trên chứng từ như: mục lục ngân sách, tài khoản thu, nơi mở tài khoản,…
2. Trình tự thực hiện
a) Tại bộ phận kiểm
soát chi vốn đầu tư: căn cứ vào hồ sơ, chứng từ thanh toán do chủ đầu tư gửi đến
(bao gồm cả phần thanh toán theo hợp đồng và thu nộp thuế thay cho doanh nghiệp),
cán bộ thanh toán ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ đã được kiểm soát và chuyển
cho bộ phận kế toán để hạch toán.
Lưu ý: Trên giấy rút vốn
đầu tư phải ghi rõ nội dung các khoản nộp Ngân sách Nhà nước, ghi đầy đủ mã
chương, mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế (thống nhất nội dung theo Bảng kê
cung cấp thông tin thu nộp của doanh nghiệp đã khai).
b) Tại bộ phận Kế toán
Ngân hàng: Căn cứ chứng từ do bộ phận kiểm soát chi vốn đầu tư chuyển đến, kế
toán thực hiện chuyển tiền thanh toán cho doanh nghiệp và trích chuyển số thuế
GTGT từ tài khoản thanh toán vốn đầu tư để hạch toán vào tài khoản thu Ngân
sách Nhà nước.
Để thực hiện hạch toán
các khoản thu vào Ngân sách Nhà nước theo quy định, ngoài các chứng từ do bộ phận
kiểm soát chi vốn đầu tư chuyển đến, kế toán viên lập 03 liên Giấy nộp tiền vào
Ngân sách Nhà nước (theo mẫu C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số
85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính) trong
trường hợp Ngân hàng chưa tham gia hệ thống thông tin thu nộp thuế hoặc in 02
liên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước trong trường hợp Ngân hàng đã tham
gia hệ thống thông tin thu nộp thuế và gửi trả lại 02 liên cho người nộp thuế
(thông qua cán bộ thanh toán của bộ phận kiểm
soát chi vốn đầu tư).
3. Một số vấn đề
khác có liên quan:
a) Trường hợp doanh
nghiệp xây dựng ngoại tỉnh đã tự kê khai nộp thuế GTGT với cơ quan thuế đóng
trên địa bàn: doanh nghiệp phô tô chứng từ đã nộp thuế (có sao y bản chính) đồng
thời xuất trình bản chính để kiểm tra.
b) Trường hợp liên
doanh hai nhà thầu, trong đó có nhà thầu là doanh nghiệp ngoại tỉnh: Chủ đầu tư
căn cứ vào hợp đồng liên doanh và thỏa thuận liên doanh để xác định số thuế GTGT
phải nộp:
- Trường hợp hợp đồng
thỏa thuận chuyển tiền về tài khoản cho nhà thầu là doanh nghiệp xây dựng trong
tỉnh: không xác định số thuế GTGT phải nộp.
- Trường hợp hợp đồng
thỏa thuận chuyển tiền về tài khoản cho nhà thầu là doanh nghiệp xây dựng ngoại
tỉnh: xác định số thuế GTGT phải nộp trên giá trị khối lượng xây dựng hoàn
thành chưa có thuế.
- Trường hợp hợp đồng
có thỏa thuận phân chia khối lượng công việc cho nhà thầu: xác định số thuế
GTGT phải nộp trên giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành chưa có thuế của
doanh nghiệp ngoại tỉnh.
Lưu ý: phần nội dung
ghi trên giấy rút vốn yêu cầu chủ đầu tư ghi rõ nộp thuế thay cho đơn vị nào
trong liên doanh.
c) Trường hợp các
doanh nghiệp ngoại tỉnh không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế (không gửi Tờ khai thuế)
hoặc chủ đầu tư không thực hiện đúng quy định trên, các Ngân hàng thương mại
(được phép) tạm giữ tiền thuế GTGT theo tỷ lệ 2% và thông báo bằng văn bản gửi
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý (Chi cục Thuế sở tại) để phối hợp giải quyết.
d) Đối với các đơn vị
XDCB ngoại tỉnh có số thuế GTGT nợ đọng, Cơ quan thuế gửi danh sách kèm theo Lệnh
thu ngân sách nhà nước cho các Ngân hàng thương mại và Chủ đầu tư. Căn cứ Lệnh
thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan thuế, cơ quan cấp phát, thanh toán yêu cầu
Chủ đầu tư lập lệnh chi để thực hiện trích nộp thuế thay cho nhà thầu khi thanh
toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành hoặc khi được tạm ứng vốn.
4. Kinh phí thực hiện
a) Ngân sách tỉnh sẽ bố
trí kinh phí để hỗ trợ cho cơ quan cấp phát, thanh toán vốn trong công tác phối
hợp thu thuế XDCB ngoại tỉnh.
b) Cơ quan cấp phát,
thanh toán vốn căn cứ vào nội dung chi và thời gian thực hiện, lập dự toán chi
tiết kinh phí hoạt động của công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh (bao gồm cả phần
do các đơn vị cấp dưới trực tiếp thu), gửi Sở Tài chính thẩm định. Sở Tài chính
sau khi thẩm định trình UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ, bổ sung kinh phí cho
các Ngân hàng thương mại; nguồn kinh phí hỗ trợ không vượt quá 5% trên tổng số
thuế đã thu được theo quy định.
c) Căn cứ quyết định của
UBND tỉnh phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh,
Sở Tài chính cấp kinh phí bằng lệnh chi tiền cho các Ngân hàng thương mại để sử
dụng cho hoạt động này.
d) Việc thanh toán,
quyết toán kinh phí hoạt động công tác thu thuế XDCB ngoại tỉnh được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
5. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp thu thuế
1. Cục Thuế tỉnh
a) Hướng dẫn các đơn vị
XDCB ngoại tỉnh thực hiện kê khai, nộp thuế.
b) Phối hợp với cơ quan
cấp phát, thanh toán trong công tác thu nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước.
c) Định kỳ thực hiện đối
chiếu với cơ quan cấp phát, thanh toán về số thuế đã thu và số thuế còn phải
thu theo kê khai thuế và dự toán thuế hàng năm.
d) Thanh quyết toán
thuế và tổng hợp báo cáo, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về
thuế.
đ) Là đầu mối giải quyết
và trả lời các vướng mắc trong quá trình tổ chức phối hợp thu thuế xây dựng của
doanh nghiệp ngoại tỉnh qua cơ quan cấp phát, thanh toán trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh trích ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị để thực
hiện công tác phối hợp thu nộp thuế XDCB ngoại tỉnh trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn các đơn vị
quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ trong công tác phối hợp thu nộp thuế
XDCB ngoại tỉnh.
c) Thẩm định quyết
toán hàng năm nguồn kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
d) Hàng năm chủ trì phối
hợp cùng Cục Thuế tỉnh kiểm tra việc thực hiện thu thuế GTGT đối với hoạt động
xây dựng cơ bản của các ngân hàng thương mại.
3.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên
Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan chỉ
đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
4. Cơ quan cấp
phát, thanh toán vốn
a) Chỉ đạo các phòng
ban chuyên môn và các đơn vị cấp dưới trực thuộc, hướng dẫn chủ đầu tư và các
nhà thầu (đơn vị XDCB ngoại tỉnh) thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và thực
hiện thu ngay thuế GTGT đối với hoạt động XDCB của các đơn vị xây dựng ngoại tỉnh
khi thanh toán vốn đầu tư XDCB theo quy định tại văn bản này.
b) Hướng dẫn Chủ đầu
tư về trình tự, hồ sơ thủ tục nộp thuế thay cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh
theo từng lần thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành.
c) Hạch toán kế toán
các khoản thu thuế vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định.
d) Định kỳ đối chiếu với
cơ quan thuế về danh mục đối tượng đã nộp thuế và số thuế đã thu.
đ) Sử dụng kinh phí được
hỗ trợ và quyết toán hàng năm với cơ quan Tài chính theo quy định.
5. Chủ đầu tư đóng
trên địa bàn tỉnh
a) Hàng năm phối hợp với
Cơ quan thuế thông báo danh mục công trình, đối tượng nộp thuế.
b) Thống nhất với
doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh về phương thức thu nộp thuế qua cơ quan cấp
phát, thanh toán (Nộp thuế thay doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh).
c) Định kỳ báo cáo tiến
độ thực hiện và khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu với cơ quan thuế
(phần khối lượng hoàn thành do doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh thực hiện).
d) Phối hợp với cơ
quan cấp phát, thanh toán và cơ quan thuế để làm thủ tục nộp thay thuế xây dựng
cho doanh nghiệp xây dựng ngoại tỉnh khi thanh toán khối lượng xây dựng hoàn
thành của các công trình, dự án theo kế hoạch vốn hàng năm.
6. Doanh nghiệp xây
dựng ngoại tỉnh
Thực hiện việc kê khai
thuế theo từng lần phát sinh doanh thu, gửi Chủ đầu tư để tạm nộp thuế GTGT
theo tỷ lệ (%) trên giá thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành chưa có thuế tại địa phương nơi thực hiện công trình.
Điều
6. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 21
hàng tháng cơ quan cấp phát, thanh toán vốn lập Bảng kê tờ khai thuế GTGT (có
kèm theo bản chính) gửi cơ quan thuế để tổng hợp (phô tô lại 01 bản Tờ khai thuế
GTGT để lưu hồ sơ).
2. Hàng tháng, quý,
năm cơ quan cấp phát, thanh toán vốn báo cáo kết quả thu thuế GTGT đối với hoạt
động XDCB của các doanh nghiệp tỉnh ngoài (theo mẫu đính kèm). Báo cáo
được lập thành 03 bản có xác nhận của Cục Thuế tỉnh (01 bản gửi Sở Tài chính
làm căn cứ cấp kinh phí thực hiện; 01 bản gửi Cục Thuế tỉnh để theo dõi việc kê
khai, nộp thuế của các đơn vị thi công; 01 bản lưu tại cơ quan cấp phát thanh
toán). Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 10 của tháng tiếp sau đối với báo cáo
tháng; trước ngày 15 của quý tiếp theo đối với báo cáo quý; trước ngày 20 của
năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Định kỳ hàng năm
giao cho Cục Thuế tỉnh chủ trì tổ chức hội nghị để đánh giá tình hình thực hiện
cơ chế thu thuế này báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị phản ánh về Cục
Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.