|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
468-TC/QĐ/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Dĩnh
|
Ngày ban hành:
|
05/07/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
468-TC/QĐ/TCT
|
Hà
Nội , ngày 05 tháng 7 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÍ ĐIỂM THU THUẾ TRỊ GIÁ GIA TĂNG (VIẾT TẮT LÀ TVA)
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Quyết định số 155 HĐBT
ngày 15-10-1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chức năng
nhiệm vụ và tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 196 HĐBTngày 11-12-1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) quy định nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các
Bộ;
Căn cứ vào điểm 1 mục II Nghị quyết về dự toán NSNN năm 1993 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam khoá IX, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày
23-12-1992 "Giao cho Chính phủ thực hiện thí điểm thu thuế trị giá gia
tăng (TVA) để rút kinh nghiệm xây dựng dự án Luật thuế này" và quyết định
của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1101/KTTH ngày 22-3-1993 của Văn phòng
Chính phủ giao cho Bộ Tài chính chuẩn bị nội dung, tổ chức chỉ đạo, chọn điểm
phù hợp thực hiện thí điểm thuế trị giá gia tăng để rút kinh nghiệm xây dựng dự
án Luật này;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành chế độ thuế trị giá gia tăng để thực hiện thí điểm
kèm theo quyết định này.
Điều 2.
Thực hiện thí điểm thuế trị giá gia tăng đối với một số
ngành, một số doanh nghiệp thay cho nộp thuế doanh thu theo Luật thuế doanh thu
hiện hành.
Các ngành nghề, các doanh nghiệp
thực hiện thí điểm thuế trị giá gia tăng do Bộ Tài chính quyết định sau khi
trao đổi với các Bộ, ngành, địa phương.
Điều 3.
Từng kỳ 3 tháng, 6 tháng có sơ kết kết quả thực hiện thí
điểm, nghiên cứu sửa đổi bổ sung kịp thời những điểm bất hợp lý trong chế độ
thuế trị giá gia tăng, từng bước rút kinh nghiệm tiến tới xây dựng Luật thuế trị
giá gia tăng trình Chính phủ để trình Quốc hội ban hành thay thế cho Luật thuế
doanh thu hiện hành.
Điều 4.
quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 1993.
CHẾ ĐỘ THUẾ TRỊ GIÁ GIA TĂNG (TVA)
(Ban
hành kèm theo quyết định số 468 TC/TCT/QĐ ngày 5-7-1993 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc thí điểm thuế trị giá gia tăng)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ THUẾ
SUẤT
Điều 4.
Căn cứ tính thuế là giá trị tăng thêm và thuế suất.
Điều 5.
Tính thuế trị giá gia tăng phải nộp được áp dụng một
trong hai phương pháp sau đây:
1- Phương pháp khấu trừ số thuế
trị giá gia tăng đã nộp ở khâu trước (gọi tắt là phương pháp khấu trừ): Số thuế
trị giá gia tăng phải nộp là chênh lệch giữa số thuế trị giá gia tăng tính trên
toàn bộ doanh thu chịu thuế và số thuế thuế trị giá gia tăng đã nộp ở khâu trước;
công thức tính.
Số
thuế TVA phải nộp
|
=
|
Doanh
thu tính thuế
|
x
|
Thuế
suất
|
-
|
Số
thuế TVA đã nộp ở khâu trước
|
2-
Phương pháp tính thuế trên chênh lệch (gọi tắt là phương pháp chênh lệch): số
thuế trị giá gia tăng phải nộp được tính trên chênh lệch giữa doanh thu chịu
thuế và giá trị vật tư hàng hoá mua vào ứng với doanh thu chịu thuế;
Công thức tính:
Số
thuế TVA phải nộp
|
=
|
doanh
thu tính thuế
|
-
|
Giá
trị vật tư hàng hoá mua vào ứng với doanh thu tính thuế
|
x
|
Thuế
suất TVA
|
Phương
pháp tính thuế trên chênh lệch chỉ áp dụng cho các ngành kinh doanh thương nghiệp,
tín dụng ngân hàng, kinh doanh vàng, bạc. .. với các thuế suất đã được quy định
trong Luật thuế doanh thu.
Điều 6.
Doanh thu tính thuế là số tiền bán hàng hoá, tiền thu về
xây dựng, cước vận tải, tiền thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với đặc điểm của
từng ngành nghề hoạt động (theo quy định tại Điều 8 Luật thuế doanh thu).
Điều 7.
Số thuế trị giá gia tăng đã nộp ở khâu trước được khấu trừ
là số thuế trị giá gia tăng do đơn vị bán vật tư hàng hoá đã nộp được ghi trên
hoá đơn bán hàng do đơn vị mua về nhập kho trong kỳ để phục vụ sản xuất, kinh
doanh.
Trường hợp mua vật tư, hàng hoá
của cơ sở kinh doanh chưa thực hiện thí điểm thuế trị giá gia tăng, số thuế được
khấu trừ ở khâu trước được tính bằng giá mua theo chứng từ hoá đơn mua vật tư
hàng hoá nhân (x) với thuế suất thuế doanh thu của vật tư hàng hoá đó; trường hợp
không xác định được mức thuế cụ thể, được tính trừ thuế theo mức tối đa không
quá 5%. Xác định mức thuế được tính trừ cụ thể căn cứ vào số thuế trị giá gia
tăng phải nộp của đơn vị nộp thuế không được thấp hơn mức thuế doanh thu phải nộp
theo chế độ thuế doanh thu hiện hành. Nếu không có hoá đơn chứng từ hợp lý hợp
lệ thì không được khấu trừ thuế.
- Vật tư hàng hoá mua vào được
trừ thuế trị giá gia tăng hoặc thuế doanh thu đã nộp khâu trước là các loại
nguyên, nhiên vật liệu, điện, hơi, bán thành phẩm, sản phẩm hàng hoá, phụ tùng
thay thế, vật rẻ tiền mau hỏng.. . có liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh
doanh, tương đương với số sản phẩm bán ra theo tiêu chuẩn định mức sử dụng cho
từng đơn vị sản phẩm.
- Đối với máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà xưởng mua về làm tài sản cố định tạm thời chưa áp dụng
trừ thuế trị giá gia tăng hay thuế doanh thu đã nộp ở khâu trước khi tính thuế
trị giá gia tăng phải nộp của đơn vị.
Điều 8.
Giá trị vật tư hàng hoá mua vào ứng với doanh thu tính
thuế (theo phương pháp chênh lệch) được xác định theo giá ghi trên hoá đơn mua
hàng hoá vật tư hoặc theo chứng từ thực tế phải thanh toán.
Đối với vật tư hàng hoá nhập khẩu
là giá C I F cộng (+) thuế nhập khẩu (+) phụ thu (nếu có).
Điều 9.
Thuế suất thuế trị giá gia tăng có 3 mức: 5%, 10%, 15%.
Biểu chi tiết thuế suất đối với từng ngành nghề hoạt động ban hành kèm theo quyết
định này.
Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều
ngành nghề thì đơn vị phải nộp thuế TVA theo thuế suất từng ngành nghề kinh
doanh. Nếu không hạch toán riêng được từng ngành nghề kinh doanh thì phải nộp
theo mức thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP
THUẾ
Điều 10.
Cơ sở kinh doanh áp dụng chế độ thí điểm TVA có trách
nhiệm:
- Kê khai đăng ký về vốn, lao động,
ngành nghề, hoạt động, mặt hàng và địa điểm kinh doanh với cơ quan thuế;
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước;
- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế
toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Trong trường hợp có thay đổi địa
điểm, ngành nghề kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là
năm ngày trước khi thay đổi.
Điều 11.
Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:
- Tự kê khai và tính thuế trị
giá gia tăng phải nộp của tháng trước, nộp tờ khai cho cơ quan thuế trong thời
hạn 5 ngày đầu tháng tiếp sau. Cơ sở kinh doanh có thể tự nộp thuế cùng một lúc
với nộp tờ khai tính thuế;
- Thời hạn nộp thuế trị giá gia
tăng theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế theo định kỳ: 5 ngày, 10 ngày, 15
ngày hoặc cả tháng. Tuỳ theo mức thuế phải nộp cả tháng mà quy định định kỳ
tính thuế và nộp thuế cho từng đơn vị cụ thể.
Điều 12.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Hướng dẫn, kiểm tra cơ sở
kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh việc đăng ký, kê khai tính thuế, nộp thuế trị
giá gia tăng, chế độ kế toán, chứng từ, hoá đơn.
2. Quy định thời gian nộp thuế
theo định kỳ phù hợp với tình hình kinh doanh và số thuế phải nộp của từng đơn
vị, kiểm tra tờ khai tính thuế xác định số thuế phải nộp và thông báo số thuế
phải nộp hàng tháng cho đơn vị.
3. Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung
cấp đầy đủ tài liệu liên quan đến việc kê khai tính thuế, nộp thuế trị giá gia
tăng.
4. Được quyền ấn định số thuế trị
giá gia tăng phải nộp trong các trường hợp cơ sở kinh doanh không kê khai và
cung cấp tài liệu liên quan đến việc tính thuế trị giá gia tăng.
Trong trường hợp cơ sở kinh
doanh không đồng ý với mức thuế trị giá gia tăng được ấn định, thì có quyền khiếu
nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định mức thuế.
Trong khi chờ giải quyết, cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp đủ theo mức thuế đã ấn
định.
5. Lập biên bản và xử phạt hành
chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi
phạm chế độ thuế trị giá gia tăng.
6. Xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế trị giá gia tăng.
Chương 4;
GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ
Điều 13.
Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế trị giá gia
tăng.
1. Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn
lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;
2- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở
miền núi, hải đảo; hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; mới
thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; sản xuất mặt hàng
cần thay thế hàng nhập khẩu, nếu gặp khó khăn mà bị lỗ vốn thì được xét giảm
thuế, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian giảm
không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo thời
gian được giảm không quá ba năm.
Ngoài các trường hợp được xét giảm
thuế trên đây, nếu áp dụng thí điểm thuế trị giá gia tăng mà bị lỗ do số thuế
trị giá gia tăng phải nộp cao hơn mức thuế doanh thu theo Luật thuế doanh thu
thì được xét giảm thuế trị giá gia tăng, mức giảm bảo đảm được mức trích lập 3
quỹ theo chế độ quy định và không bị lỗ, nhưng mức giảm thuế vẫn phải bảo đảm số
nộp thuế trị giá gia tăng bằng mức thuế doanh thu theo chế độ hiện hành.
Chương 5:
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN
THƯỞNG
Chương 6:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ thuế trị giá gia
tăng thay cho thuế doanh thu theo Luật thuế doanh thu hiện hành phải thực hiện
đúng các quy định của chế độ này.
Điều 19.
Tổng cục trưởng Tổng cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ
chức, kiểm tra thực hiện thí điểm thuế trị giá gia tăng theo chế độ này, định kỳ
sơ kết rút kinh nghiệm và kiến nghị sửa đổi kịp thời các quy định chưa phù hợp.
Điều 20.
Chế độ thuế trị giá gia tăng có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01-7-1993.
BIỂU THUẾ TRỊ GIÁ GIA TĂNG
Ban hành kèm theo chế độ thu thuế
trị giá gia tăng
(Chi tiết Điều 9)
1- Thuế suất 5% áp dụng đối với:
- Khai thác than, tài nguyên
khoáng sản (trừ vàng, bạc, đá quý, dầu mỏ, hơi, khí đốt);
- Sản xuất, cung cấp nước máy;
- Khai thác gỗ, lâm sản khác;
- Đánh bắt thuỷ, hải sản;
- Xay xát lương thực;
- Sản xuất phân bón, thuốc trừ
sâu;
- Sản xuất hoá chất cơ bản;
- Sản xuất nông nghiệp không thuộc
diện nộp thuế nông nghiệp;
- Sản xuất máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải;
- Sản xuất dụng cụ thí nghiệm, y
tế, đồ dùng dạy học, nhạc cụ và phụ tùng;
- Vận tải hàng hoá, hành khách nội
thành, nội thị;
- Sản xuất đồ chơi trẻ em;
- Sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc
thú y;
- Sản xuất bột giấy, giấy các loại.
2- Thuế suất 10% áp dụng đối với:
- Các hoạt động sản xuất, xây dựng,
vận tải và dịch vụ không quy định trong danh mục thuế suất 5% (quy định tại
nhóm 1) và thuế suất 15% (quy định tại nhóm 3).
3- Thuế suất 15% áp dụng đối với:
- Khai thác dầu mỏ, hơi, khí đốt;
- Sản xuất nước ngọt, nước giải
khát các loại;
- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện
tử;
- Sản xuất xi măng (kể cả
klinke);
- Sản xuất hàng mỹ phẩm các loại;
- Chụp in, phóng ảnh,
photocoppy.
4- Thuế suất áp dụng thu theo
phương pháp chênh lệch đối với kinh doanh thương nghiệp, tín dụng ngân hàng,
kinh doanh vàng bạc, kinh doanh ngoại tệ như đã quy định trong Luật thuế doanh
thu.
(Đối với các hoạt động sản xuất
muối, ngành ăn uống, các hoạt động dịch vụ: khoa học kỹ thuật, giáo dục, cho
thuê cửa hàng, đồ dùng, phòng cưới, xe hơi, hội trường, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, khách sạn, khiêu vũ, đua ngựa, xổ số, đại lý tàu biển, hoạt
động dịch vụ môi giới. .. văn hoá, nghệ thuật và dịch vụ công cộng chưa áp dụng
TVA, chưa quy định trong biểu thuế suất này).
Quyết định 468-TC/QĐ/TCT năm 1993 về việc thí điểm thu thuế trị giá gia tăng (viết tắt là TVA) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 468-TC/QĐ/TCT ngày 05/07/1993 về việc thí điểm thu thuế trị giá gia tăng (viết tắt là TVA) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
4.092
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|