QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Phí qua đò là khoản thu của chủ đò
hoặc bến khách (nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với người
thuê đò để chở khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh, hồ
hoặc cập vào tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu khách đang hành
trình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người và
phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi qua đò phải nộp phí. Không áp dụng
quy định này đối với các bến đò, bến tàu do Ban Quản lý bến tàu, Hợp tác xã vận
tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp quản lý và kinh doanh.
Điều 3.
Đối tượng
miễn
Xe cứu thương;
cứu hỏa; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp; xe hộ đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về
chống lụt bão; xe chuyên dùng phục vụ cho quốc phòng, an ninh; xe, đoàn xe đưa
tang; đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men,
máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá đến những nơi bị thảm họa hoặc vùng có dịch
bệnh; học sinh đi học hàng ngày; trẻ em dưới 10 tuổi; thương bệnh binh.
Điều 4. Đối tượng mua vé tháng
Giáo viên,
sinh viên, cán bộ công chức, viên chức thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp, Đảng,
đoàn thể, lực lượng vũ trang.
Chương II
Điều 5. Mức thu
STT
|
Đối tượng
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
A
|
Đò
ngang
|
|
|
|
I
|
Khoảng
cách đến 0,5 km
|
|
|
|
1
|
Hành
khách đi bộ
|
đồng/người
|
1.000
|
|
2
|
Hành
khách đi xe đạp
|
đồng/người+xe
|
1.000
|
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy
|
đồng/người+xe
|
2.000
|
|
4
|
Xe
lôi đạp, ba gác, xích lô, xe đẩy tay
|
đồng/người+xe
|
1.000
|
Hành khách trên xe
phải mua vé hành khách đi bộ
|
5
|
Xe lôi máy và các lọai xe tương tự
|
đồng/người+xe
|
2.000
|
6
|
Ô
tô 4 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
10.000
|
7
|
Ô
tô trên 4 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
15.000
|
8
|
Hành
lý hàng hóa trên xe
|
|
|
|
a
|
Từ
50 kg trở lên đến 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích từ 1m2 đến
2 m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
1.000
|
|
b
|
Từ
trên 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên 2 m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
2.000
|
|
II
|
Khoảng
cách trên 0,5 km đến 1 km
|
|
|
|
1
|
Hành
khách đi bộ
|
đồng/người
|
1.000
|
|
2
|
Hành
khách đi xe đạp
|
đồng/người+xe
|
1.500
|
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy
|
đồng/người+xe
|
3.000
|
|
4
|
Xe
lôi đạp, ba gác, xích lô, xe đẩy tay
|
đồng/người+xe
|
1.500
|
Hành khách trên xe
phải mua vé hành khách đi bộ
|
5
|
Xe lôi máy và các lọai xe tương tự
|
đồng/người+xe
|
3.000
|
6
|
Ô
tô 4 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
15.000
|
7
|
Ô
tô trên 4 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
20.000
|
8
|
Hành
lý hàng hóa trên xe
|
|
|
|
a
|
Từ
50 kg đến 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích từ 1m2 đến 2 m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
1.500
|
|
b
|
Từ
trên 100 kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên 2 m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
3.000
|
|
III
|
Khoảng
cách trên 1 km
|
|
|
|
a
|
Hành
khách đi bộ, xe đạp, xe gắn máy
|
đồng/mỗi km ngoài 1 km đầu
|
1.000
|
Tính cho mỗi km
ngoài 1 km đầu (tối đa không quá 5.000đ/người, người+xe
|
b
|
Xe
lôi đạp, ba gác, xích lô, xe đẩy tay, xe lôi máy và các lọai xe tương tự
|
đồng/mỗi km ngoài 1 km đầu
|
2.000
|
c
|
Ô
tô trên 4 chỗ ngồi
|
đồng/mỗi km ngoài 1 km đầu
|
5.000
|
d
|
Hành
lý hàng hóa trên xe
|
đồng/mỗi km ngoài 1 km đầu
|
1.000
|
B
|
Đò
dọc
|
|
|
|
I
|
Chiều
dài đến 2 km
|
|
|
|
1
|
Hành
khách đi bộ
|
đồng/người
|
2.000
|
|
2
|
Hành
khách đi xe đạp
|
đồng/người+xe
|
2.500
|
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy
|
đồng/người+xe
|
3.000
|
|
II
|
Chiều
dài trên 2 km
|
|
|
|
1
|
Hành
khách đi bộ
|
đồng/mỗi km ngoài 2 km đầu
|
1.000
|
Tính cho mỗi km
ngoài 2 km đầu (tối đa không quá 5.000đ/người, người+xe
|
2
|
Hành
khách đi xe đạp
|
đồng/mỗi km ngoài 2 km đầu
|
1.500
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy
|
đồng/mỗi km ngoài 2 km đầu
|
1.500
|
C
|
Vé
tháng
|
|
|
|
1
|
Hành
khách đi bộ
|
đồng/người/tháng
|
5.000
|
|
2
|
Hành
khách đi xe đạp
|
đồng/người/tháng
|
10.000
|
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy
|
đồng/người/tháng
|
20.000
|
|
Mức
thu quy định đối với đò ngang và đò dọc áp dụng trong thời gian từ 5 giờ sáng đến
19 giờ chiều; ngoài thời gian này, áp dụng mức thu gấp đôi với từng đối tượng
(trừ vé tháng).
Mức
thu này đã bao gồm phí bảo hiểm hành khách theo quy định.
Đối với các bến đò liên huyện (phạm vi khác tỉnh)
cần phải có sự thỏa thuận thực hiện theo quy định mức thu phí của 01 trong 02 tỉnh
có liên quan; trường hợp không thỏa thuận được mức thu, thực hiện quy định mức
thu của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều
6. Quản lý phí qua đò
Việc
quản lý phí qua đò được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Phí qua đò là khoản
thu thuộc ngân sách nhà nước; toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào ngân sách
nhà nước và phân chia cho ngân sách các cấp như sau:
1. Ngân sách huyện, thị, thành phố (gọi chung là ngân sách
huyện) hưởng 100 %, áp dụng cho các bến đò liên huyện (liên huyện, thị, thành
phố trong phạm vi Tỉnh, giữa huyện, thị trong Tỉnh với huyện, thị, thành phố của
tỉnh khác); các bến đò liên xã, phường, thị trấn (trong phạm vi huyện, thị) có
mức thu phí qua đò từ 100 triệu đồng/cơ sở/năm trở lên. Đối với các bến đò liên
huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị, thành phố (gọi chung là Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện) có liên quan thỏa thuận với nhau để phân chia số
thu này.
2. Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100 %, áp dụng cho
các bến đò trong phạm vi xã, phường, thị trấn; các bến đò liên xã, phường, thị
trấn (trong phạm vi huyện, thị, thành phố) có mức thu phí dưới 100 triệu đồng/cơ
sở/năm. Đối với các bến đò liên xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có liên quan thỏa thuận với nhau
để phân chia số thu này.
Điều 7. Tổ chức đấu
giá quyền khai thác phí qua đò
Toàn
bộ các bến đò đều phải tổ chức đấu giá quyền khai thác phí qua đò (gọi tắt là đấu
giá). Hàng năm, Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã khảo
sát về mức giá, tính chất ổn định, số tiền phí thu được của năm trước, khả năng
phát triển về số thu của năm tiếp theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm
đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các bến
đò liên huyện, liên xã, phường, thị trấn khi khảo sát phải có sự tham gia của
các bên có liên quan.
Để
đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho ngân sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải
thông báo công khai, rộng rãi theo quy định hiện hành của Nhà nước cho các tổ
chức, cá nhân về các bến đò đấu giá, thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc
đấu giá quyền khai thác phí qua đò của năm sau phải thực hiện xong trước ngày
15 tháng 12 của năm trước.
Điều 8. Thành phần tổ
chức đấu giá
1. Đối với các bến đò ngân sách cấp huyện hưởng 100 %:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng,
Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên
Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện như: Chi cục Thuế, Phòng Thanh
tra, Công an, Phòng Giao thông Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp xã có bến đò
trên địa bàn; đối với bến đò liên huyện sẽ thêm đại diện của Phòng Tài chính-Kế
hoạch cấp huyện liên quan.
2. Đối với các bến đò ngân sách
xã, phường, thị trấn hưởng 100 %:
Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, kế
toán trưởng Uỷ ban nhân dân cấp xã là Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên Hội đồng
là đại diện của các cơ quan: Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện, Phòng Giao
thông-Xây dựng cấp huyện; Đội Thuế; Công an cấp xã; đối với bến đò liên xã, phường,
thị trấn sẽ thêm đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã liên quan.
Điều 9. Điều kiện và nội
dung đấu giá
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu
giá:
a) Bến đò phải được cơ quan có thẩm quyền cho
phép mở bến theo quyết định của Bộ Giao thông vận tải để vận chuyển hành khách,
phương tiện, hàng hóa qua sông, kênh, rạch.
b) Tối thiểu phải có từ 02 đối tượng trở lên
tham gia đăng ký đấu giá cho 01 cơ sở thu phí qua đò; Trong trường hợp chỉ có
01 đối tượng tham gia đăng ký đấu giá, Hội đồng đấu giá xem xét và quyết định.
c) Tổ chức và cá nhân tham gia đấu giá phải cam
kết đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo phương tiện vận chuyển theo quy định;
người điều khiển phương tiện phải có bằng lái tàu, đò theo quy định; phương tiện
vận chuyển phải trang bị đầy đủ dụng cụ cứu hộ, cứu nạn, thiết bị phòng cháy chữa
cháy (PCCC); nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; đặt cọc thấp nhất 20 %
so với mức giá khởi điểm (tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người không
trúng đấu giá, sau khi đấu giá kết thúc, thời gian do Hội đồng đấu giá quyết định
thời gian phù hợp).
2. Nội dung đấu giá:
a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Hội đồng
đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau: đảm bảo sát với
tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành trên cơ sở mức giá thu
phí kèm theo Quy định này.
b)
Nêu rõ đối tượng thu; mức thu; phạm vi, ranh giới khu vực được lên, xuống
khách; thời gian tối đa cặp bến lên, xuống khách; thời gian và số lần nộp tiền
trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền khai thác phí qua
đò là 01 (một) năm.
d) Đối với các bến đò theo quy định cần trang bị
cầu phà đủ tiêu chuẩn và những quy định của ngành giao thông, giao Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định thời gian thực hiện quyền khai thác phí đò từ 03 đến 05
năm; mức giá trúng thầu các năm sau có tính đến yếu tố trượt giá thấp nhất
10%/năm.
Điều 10. Phương thức đấu
giá, người trúng đấu giá
1. Tuỳ tình hình thực tế, người chủ trì buổi
đấu giá quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).
2. Người trúng đấu giá là người trả giá
cao nhất. Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí qua đò trong thời
gian quy định tại điểm c,d khỏan 2, Điều 9 của Quyết định này.
Điều 11. Giao, nhận quyền
khai thác phí qua đò
1. Đối với người trúng đấu giá quyền
khai thác:
a) Ký hợp đồng nhận quyền khai thác phí qua đò với
Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện (đối với các bến đò ngân sách cấp huyện hưởng
100 %) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với các bến đò ngân sách xã, phường, thị
trấn hưởng 100 %).
b) Được thu phí qua đò theo hợp đồng đã ký; được
hưởng toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp
chi phí; được đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Có trách nhiệm bảo quản, sửa chữa kịp thời hư
hỏng bến, cầu đò, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khi qua đò.
d) Nộp 100 % số tiền trúng đấu giá vào ngân sách
nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định;
mua bảo hiểm cho hành khách, phương tiện, hàng hóa theo quy định; thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với Phòng Tài chính-Kế hoạch
cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác
phí qua đò với người trúng đấu giá. Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương,
quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước,
nhưng phải nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.
b) Kiểm tra việc thu phí đối với người nhận quyền
khai thác; xử lý (hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện hành của
Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký.
c) Phối hợp với Chi cục Thuế cấp huyện (hoặc Đội
Thuế) hướng dẫn và đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp
đồng đã ký, các khoản thuế vào ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện niêm yết mức thu phí qua đò ở 02 đầu
mỗi bến đò.
đ)
Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá quyền khai thác theo hợp đồng đã
ký.
Điều 12.
Đăng ký kê
khai và sử dụng chứng từ thu phí
Các tổ chức,
cá nhân nhận quyền khai thác phí qua đò, căn cứ vào hợp đồng đã ký với Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký,
kê khai với Chi cục Thuế huyện, thị, thành phố để nhận mẫu biểu, chứng từ thu
do ngành thuế phát hành.
Đơn vị thu phí
phải sử dụng biên lai thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các
quy định về quản lý sử dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải
cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng
biên lai hoặc biên lai không đúng quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện thu
phí theo quy định.
Điều 14. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền
phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sở Tài chính có trách nhiệm quản
lý, kiểm tra thu phí đúng quy định; định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình
hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo
dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất
trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương./.