BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 440/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ
BIÊN LAI
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính;
Căn cứ Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính;
Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình Quản lý
biên lai thu thuế, thu phí, lệ phí, thu tiền phạt (gọi chung là Quy trình Quản
lý biên lai) thay thế Quy trình nghiệp vụ in, quản lý, sử dụng biên lai thu thuế, thu phí, lệ
phí, tiền phạt ban hành kèm theo Quyết định số 246/QĐ-TCT ngày 21/02/2002 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế và các nội dung về biên lai nêu tại Quy trình Quản lý Ấn
chỉ trên mạng máy tính ban hành kèm theo Quyết định số 44TCT/QĐ/TVQT ngày
25/01/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế, chi cục trưởng chi cục Thuế
thuộc Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Tổng
cục Thuế;
- ĐD VPTCT tại tp HCM;
- Lưu VT, TVQT(AC)
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi
Văn Nam
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ BIÊN LAI
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 440/QĐ-TCT ngày 14/3/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần thứ nhất.
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH:
Nâng cao chất lượng công tác quản lý biên lai; ý thức
chấp hành chính sách, pháp luật; từng bước hiện đại hóa công tác quản lý biên
lai.
Tăng cường công tác quản lý, giám sát của cơ quan Thuế
cấp trên đối với cấp dưới và cơ quan Thuế với các đơn vị, cá nhân liên quan
trong việc in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai.
Quy trình quản lý biên lai góp phần cải cách thủ tục
hành chính thuế.
II. PHẠM VI, YÊU CẦU:
Quy trình này hướng dẫn chi tiết, thống nhất và phân
định rõ trách nhiệm trong việc quản lý in, phát hành, cấp phát, thanh toán, quản
lý, sử dụng, kiểm tra theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ
quan thuế đối với công tác quản lý biên lai ở từng cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế
và Chi cục Thuế.
Cơ quan Thuế các cấp; cán bộ liên quan đến công tác
in, phát hành, cấp phát, quản lý, sử dụng, kiểm tra biên lai phải thực hiện thống
nhất, đúng trách nhiệm, đúng quyền hạn quy định tại Quy trình này.
III. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Quy trình quản lý biên lai được áp dụng thống nhất
trong cơ quan Thuế các cấp.
Các bộ phận trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện Quy
trình:
1. Phòng Quản lý Ấn chỉ thuộc Vụ Tài vụ Quản trị -Tổng cục Thuế, Bộ phận Ấn
chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh;
Phòng Quản lý Ấn chỉ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Bộ phận Ấn chỉ thuộc Phòng Hành chính
- Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đội Hành chính - Nhân sự
- Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận Ấn chỉ).
2. Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Tài
vụ Tổng cục Thuế, Bộ phận Hành chính - Quản trị thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí
Minh; Phòng Tài vụ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Bộ
phận Tài vụ thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Bộ phận Tài vụ
thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận Tài vụ).
3. Phòng Quản lý Tài sản thuộc Vụ Tài vụ Quản trị - Tổng cục Thuế.
4. Bộ phận Hành chính thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Đội Hành chính
- Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế.
Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và
hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục
Thuế (Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ thuế).
5. Phòng Thanh tra, Kiểm tra Thuế, Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội
Thanh tra, Đội Kiểm tra, kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận Kiểm
tra).
6. Cục Công nghệ Thông tin thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Tin học, Trung tâm
tích hợp dữ liệu thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học thuộc Chi cục Thuế.
IV. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ trong Quy trình này được hiểu như sau:
1. Biên lai gồm: Biên lai thuế, biên lai phí, lệ phí, biên lai thu tiền phạt,
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in, đặt in.
2. Ấn chỉ thuế bao gồm: các loại hóa đơn, các loại biên lai, các loại Ấn chỉ
khác (như các loại tờ khai, sổ sách, báo cáo...)
3. Cơ quan thuế các cấp gồm: Tổng cục thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
4. Văn phòng Cục Thuế được hiểu là các đơn vị thuộc cơ quan Cục Thuế có
liên quan đến công tác quản lý biên lai.
5. Kho Ấn chỉ là kho quản lý theo tính chất kho trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ.
6. Người sử dụng là người được giao nhiệm vụ làm phần việc trong Quy trình
Quản lý Ấn chỉ trên mạng máy tính.
Phần thứ hai.
QUẢN LÝ BIÊN LAI DO CƠ QUAN THUẾ PHÁT HÀNH
1. Lập danh mục biên lai:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Danh mục biên lai gồm: Ký hiệu mẫu biên lai, tên biên lai, đơn vị tính,
số lượng biên lai/ký hiệu (100.000 số/ký hiệu), giá bán, giá thanh toán với Cục
thuế, giá thanh toán với Tổng cục Thuế theo loại Ấn chỉ (bán, cấp).
- Tổng cục Thuế thực hiện:
+ Xây dựng danh mục các loại biên lai do Tổng cục Thuế
in, phát hành để sử dụng chung cho cơ quan Thuế các cấp. Trường hợp có thêm loại
biên lai, đổi tên biên lai, đổi mẫu biên lai... Tổng cục Thuế cập nhật, bổ sung
để cơ quan Thuế các cấp sử dụng.
+ Xây dựng 05 ký tự đầu của ký hiệu mẫu biên lai thu
phí, lệ phí (01BLP...) sử dụng thống nhất cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
- Cục Thuế thực hiện:
+ Căn cứ ký hiệu mẫu biên lai do Tổng cục Thuế quy định,
xây dựng danh mục các loại biên lai do Cục Thuế in, phát hành để sử dụng chung
cho Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Trường hợp có thêm loại biên lai, đổi tên biên lai,
đổi mẫu biên lai... Cục Thuế cập nhật, bổ sung để Văn phòng Cục Thuế và các Chi
cục Thuế trực thuộc sử dụng.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng in được danh mục Ấn chỉ (mẫu DM01/AC)
chi tiết theo: loại do Tổng cục Thuế phát hành, loại do Cục Thuế phát hành, loại
do đơn vị ngoài ngành thuế phát hành.
2. Danh mục kho biên lai:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Danh mục kho biên lai gồm các chỉ tiêu: Tên kho, tính chất kho, địa chỉ
kho, tên thủ kho.
- Kho biên lai bao gồm các loại sau:
+ Kho chính: Là kho chứa các loại biên lai còn giá trị
sử dụng.
+ Kho biên lai không còn giá trị sử dụng: Là kho chứa
các loại biên lai không còn giá trị sử dụng.
+ Kho liên lưu biên lai: Là kho chứa các loại liên
lưu.
+ Kho cấp mẫu: Là kho chứa biên lai dùng để cấp mẫu (mở
tại Tổng cục Thuế và Cục Thuế).
+ Kho theo dõi riêng: sử dụng để nhập, xuất biên lai
thu phí, lệ phí mua của cơ quan Thuế khi thay đổi cơ quan quản lý thu trong nội
tỉnh, thành phố.
- Cơ quan thuế các cấp liên quan đến việc quản lý Ấn chỉ thực hiện mở một
hoặc nhiều kho quy định trên trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ. Chương trình hỗ
trợ người sử dụng lập, in được danh mục kho ấn chỉ (mẫu DM02/AC).
3. Danh mục đơn vị, cá nhân sử dụng
biên lai:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Danh mục đơn vị, cá nhân sử dụng biên lai có các chỉ tiêu: Mã đơn vị,
tên đơn vị, mã số thuế, địa chỉ, loại Ấn chỉ đăng ký sử dụng (Hóa đơn, biên lai
thuế, biên lai phí, Ấn chỉ khác).
- Nhập danh mục đơn vị, cá nhân đăng ký sử dụng biên lai đặt in do cơ quan
thuế phát hành (lần đầu, chưa có mã số thuế) vào Chương trình quản lý Ấn chỉ.
- Đối với các đơn vị, cá nhân sử dụng biên lai đặt in do cơ quan thuế phát
hành, có mã số thuế, chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ tự động cập nhật danh mục
đơn vị, cá nhân sử dụng biên lai.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng:
+ Lập danh mục các đơn vị sử dụng biên lai tự in, đặt
in.
+ In được danh mục đơn vị, cá nhân sử dụng biên lai
(mẫu DM03/AC), chi tiết: Danh mục đơn vị, cá nhân sử dụng biên lai Tổng cục Thuế
phát hành; Cục Thuế phát hành; đơn vị ngoài
ngành Thuế phát hành.
4. Danh mục nhà in, đơn vị cung cấp phần
mềm tự in biên lai:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Danh mục nhà in, đơn vị cung cấp phần mềm tự in biên lai bao gồm: Mã số
thuế, tên nhà in hoặc tên đơn vị cung cấp phần mềm tự in, địa chỉ, số điện thoại,
loại Ấn chỉ nhận in (Hóa đơn, biên lai thuế, biên lai phí, Ấn chỉ khác).
- Căn cứ Thông báo phát hành, Chương trình quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử
dụng lập, in được danh mục nhà in, đơn vị cung cấp phần mềm tự in biên lai (mẫu
DM04/AC) và truyền lên trung tâm dữ liệu của Tổng cục Thuế.
5. Kế hoạch sử dụng (nhận) biên lai:
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng
xác định số lượng biên lai các loại còn tồn
kho đầu năm; số lượng biên lai nhận từ đầu năm; số lượng biên lai đã cấp/bán từ
đầu năm.
- Ước tính nhu cầu sử dụng biên lai cả năm nhập vào Chương trình quản lý Ấn
chỉ, Chương trình hỗ trợ lập kế hoạch sử dụng năm sau (mẫu số: KH01/AC), trình
lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt và gửi Cục Thuế chậm nhất là ngày 10/5 năm trước
năm kế hoạch.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng biên lai, lập kế
hoạch sử dụng bổ sung (mẫu số KH01/AC) trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt và
gửi Cục Thuế chậm nhất là ngày 10/5 năm kế hoạch.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng truyền kế hoạch sử dụng năm sau; kế hoạch sử dụng bổ
sung trong năm lên Cục Thuế.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập kế hoạch sử dụng biên lai tại Văn phòng Cục Thuế năm sau và kế hoạch
bổ sung trong năm được thực hiện tương tự cấp Chi cục Thuế.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng tổng hợp kế hoạch sử dụng năm sau, kế hoạch
sử dụng bổ sung trong năm của Văn
phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế (mẫu KH01/AC).
- Thẩm định kế hoạch sử dụng năm sau, kế hoạch sử dụng bổ sung trong năm
trước khi gửi Tổng cục Thuế.
+ Kế hoạch
sử dụng cho năm sau gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15/5 năm trước năm kế hoạch.
+ Kế hoạch
sử dụng bổ sung trong năm gửi về Tổng cục Thuế trước ngày 15/5 năm kế hoạch.
- Riêng Cục Thuế các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào gửi về Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành
phố Hồ Chí Minh để tổng hợp, thẩm định gửi Tổng cục Thuế trước ngày 25/5 năm kế
hoạch.
6. Kế hoạch in biên lai:
6.1. Các loại biên lai cơ quan Thuế đặt in:
- Biên lai thuế do Tổng cục Thuế đặt in, phát hành.
- Biên lai thu phí, lệ phí không mệnh giá: 01BLP.... do Cục Thuế đặt in,
phát hành để bán cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng.
6.2. Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Thẩm định số lượng biên lai cần in, đơn giá in, nhập vào Chương trình Quản
lý Ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ lập kế hoạch in biên lai (mẫu số: KH02/AC) loại ấn chỉ do Cục Thuế in, phát hành, trình
lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt và truyền kế hoạch in biên lai năm sau lên Tổng cục
Thuế. Thời gian lập và gửi kế hoạch in về Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15/5
năm trước năm kế hoạch.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng biên lai, Chương
trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng tổng hợp kế hoạch in biên lai bổ sung
(mẫu số KH02/AC) loại ấn chỉ do Cục
Thuế in, phát hành; trình lãnh đạo Cục Thuế ký duyệt và gửi về Tổng cục Thuế chậm
nhất là ngày 15/5 năm kế hoạch.
6.3. Phòng Quản lý Ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng tổng
hợp kế hoạch in và kế hoạch in biên lai bổ sung theo loại do Tổng cục Thuế phát hành; loại do Cục
Thuế phát hành (mẫu số KH02/AC), xác định nhu cầu bổ sung kinh phí in biên lai
trình lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định.
7. Hợp đồng in biên lai:
7.1. Tại Tổng cục Thuế:
- Phòng Quản lý Tài sản (Vụ Tài vụ Quản trị) thực hiện: Tham mưu lãnh đạo tổ chức đấu
thầu in các các loại biên lai theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Phòng Quản lý Ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) thực hiện: Tham mưu về kỹ thuật: Mẫu biên lai, giấy in, kích thước, kỹ thuật in, các biện pháp chống giả, kiểm tra chất lượng sản phẩm đã in và quản
lý biên lai.
- Phòng Tài vụ thực hiện: Thanh toán tiền in biên lai theo thỏa thuận trong hợp đồng in đã ký.
7.2. Tại Cục Thuế:
- Phòng/Bộ phận Ấn chỉ thực hiện:
+ Tham mưu lãnh đạo về kỹ thuật: Mẫu biên lai cần in, giấy in, kích thước,
kỹ thuật in, các biện pháp chống giả ...
+ Tham mưu lãnh đạo tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu
in các loại biên lai theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài
chính.
+ Lập hợp đồng in, kiểm tra chất lượng biên lai đã in, nhập, xuất kho biên lai, thanh lý hợp đồng.
- Bộ phận Tài vụ thực hiện: Thanh toán tiền theo thỏa thuận tại
hợp đồng in biên lai đã ký.
8. Theo dõi thực hiện hợp đồng in:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Nhập hợp đồng in vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Căn cứ hóa đơn trả hàng có ghi rõ số của hợp đồng, lập phiếu nhập từ nhà
in trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ chi tiết theo từng loại biên lai, ký hiệu
mẫu, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn biên lai.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi: sổ theo dõi hợp đồng (mẫu
HĐ01/AC); Sổ theo dõi ký hiệu và số lượng ấn chỉ đã in (mẫu HĐ02/AC); sổ
theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/AC); hỗ trợ người sử dụng theo dõi được sổ biên lai đã trả; số biên
lai nhà in còn phải trả chi tiết cho từng loại biên lai, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn.
9. Thông báo phát hành biên lai:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng lập
Thông báo phát hành biên lai (mẫu số TB01/AC) từ chương trình Quản lý Ấn
chỉ, trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt.
Phòng/Bộ phận hành chính Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực
hiện:
- Tổng cục Thuế gửi Thông báo phát hành các loại biên lai do Tổng cục Thuế
phát hành, Cục Thuế gửi Thông báo phát hành các loại biên lai do Cục Thuế phát
hành tới Cục Thuế các tỉnh, thành phố trong cả nước,
chậm nhất là 15 ngày trước khi bắt đầu sử dụng.
- Thông báo phát hành biên lai phải được niêm yết tại nơi trực tiếp cấp,
bán thuộc cơ quan thuế các cấp trong suốt thời gian Thông báo phát hành biên
lai còn hiệu lực.
- Trường hợp phát hiện thông báo phát hành biên lai sai sót về loại, ký hiệu,
từ số ...đến số, Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng lập thông báo
phát hành mới thay thế thông báo phát hành đã phát hiện sai.
10. Xác định giá ấn chỉ:
10.1. Xác định đơn giá vốn ấn chỉ:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/ Cục Thuế thực hiện:
- Tổng giá vốn của từng loại ấn chỉ là giá đặt in ghi trong hợp đồng in và chi phí vận chuyển (nếu
có).
- Đơn giá vốn của từng loại ấn chỉ là tổng giá vốn của từng
loại ấn chỉ chia cho số lượng của
từng loại ấn chỉ.
10.2. Xác định giá vốn ấn chỉ nhập, xuất, tồn kho
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan thuế các cấp thực hiện:
- Cơ quan Thuế lập phiếu nhập, phiếu xuất ấn chỉ phải có đơn giá vốn và trị giá vốn.
- Nhập ấn chỉ từ cơ quan Thuế cấp
trên phải có đơn giá vốn và trị giá vốn. Đơn giá vốn
và trị giá vốn trên phiếu nhập phải đúng bằng đơn giá vốn và trị giá vốn ghi trên phiếu xuất của cơ quan Thuế
cấp trên.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng in được các bảng kê sau
đây để chuyển cho bộ phận Tài vụ hạch toán trên tài khoản:
+ Bảng kê trị giá vốn ấn chỉ nhập (mẫu BK06/AC); chi tiết theo từng loại ấn chỉ.
+ Bảng kê trị giá vốn ấn chỉ xuất (mẫu BK07/AC); chi tiết theo từng loại ấn chỉ.
+ Bảng kê trị giá ấn chỉ bán (mẫu BK08/AC); chi tiết theo từng loại ấn chỉ.
+ Bảng tổng hợp trị giá ấn chỉ nhập, xuất, tồn kho (mẫu BK09/AC).
10.3. Xác định giá bán ấn chỉ:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Việc xác định giá bán ấn chỉ Tổng cục Thuế phát hành do Tổng cục Thuế thực hiện để áp dụng thống nhất
tại cơ quan thuế các cấp.
- Việc xác định giá bán ấn chỉ Cục
Thuế phát hành do Cục Thuế thực hiện để áp dụng thống nhất tại
Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Căn cứ để xác định giá bán ấn chỉ do Cục Thuế đặt in: Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 153/2012/TT-BTC
ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính quy định: “Cục Thuế đặt in biên lai (loại không
có mệnh giá) để bán cho cơ quan thu theo
giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành”
+ Giá bán ấn chỉ = Giá vốn + Phí phát hành.
+ Phí phát hành = Giá vốn x 25%.
- Giá bán ấn chỉ được làm tròn số theo
đơn vị: “Nghìn đồng”. Nếu giá bán có số lẻ từ 500 đồng trở lên, được làm tròn
thành 1.000 đồng. Nếu giá bán có số lẻ dưới 500
đồng thì không tính vào giá bán.
11. Thông báo giá bán ấn chỉ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Lập Thông báo giá bán ấn chỉ trình lãnh đạo cơ quan thuế ký duyệt:
+ Thông báo giá bán ấn chỉ Tổng cục Thuế phát hành do Tổng cục Thuế thực hiện, gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Thông báo giá bán ấn chỉ Cục Thuế phát hành do
Cục Thuế thực hiện, gửi các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Thông báo giá bán phải nêu cụ thể: Giá bán ấn chỉ (đồng/quyển), ký hiệu ấn chỉ và số thứ tự đầu tiên của số
lượng ấn chỉ áp dụng giá bán trong
Thông báo. Nếu giá bán ấn chỉ có thay đổi so với lần thông báo liền
trước, phải lập tờ Thông báo giá bán ấn chỉ mới.
- Phạm vi áp dụng giá bán ấn chỉ:
+ Giá bán ấn chỉ Tổng cục Thuế phát hành áp dụng thống nhất tại cơ quan thuế các cấp.
+ Giá bán ấn chỉ Cục Thuế phát hành áp dụng thống nhất tại Cục Thuế và các Chi cục
Thuế trực thuộc.
- Thông báo giá bán ấn chỉ phải được niêm yết
công khai tại nơi bán ấn chỉ của cơ quan Thuế các cấp.
12. Nộp thuế cho hoạt động bán ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ việc xác định số
lượng, tiền bán ấn chỉ hàng tháng (mẫu
BK06/AC).
Phòng/Bộ phận Tài vụ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
Đối chiếu số liệu liên quan, xác định số thuế phải nộp
và kê khai, nộp thuế theo quy định.
13. Nhập biên lai:
13.1. Nhập từ nhà in:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ hóa đơn xuất trả hàng của nhà in; Biên bản kiểm tra chất
lượng biên lai đã in, Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá vốn, hợp đồng in, hóa đơn trả hàng trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; in
phiếu nhập, chuyển thủ kho. Biên lai nhập từ nhà in, Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự kiểm tra, chỉ chấp nhận khi Kế toán lập phiếu nhập ghi đúng số hợp
đồng, đúng loại, ký hiệu biên lai đặt in trong hợp đồng.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu nhập, thủ
kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên máy
tính xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao
cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi thực
hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/AC); Thẻ kho
tương ứng (mẫu TK01/AC).
13.2. Đại diện Văn phòng Tổng cục
Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh nhập từ Tổng cục Thuế.
Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế
tại TP Hồ Chí Minh thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) của Tổng cục Thuế tại Hà Nội chuyển
vào, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản
lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên
phiếu nhập, chuyển thủ kho. Biên lai nhập từ Tổng Cục Thuế tại Hà Nội chuyển vào, Kế toán ấn chỉ Đại diện chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số liệu trên phiếu nhập
sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trong Chương trình Quản
lý Ấn chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc
nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế
toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao
cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động
ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
13.3. Tổng cục Thuế nhập từ Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Quản lý Ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị - Tổng cục
Thuế thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) của Đại
diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong Chương
trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3
liên phiếu nhập, chuyển thủ kho. Biên lai nhập từ Đại diện Văn phòng Tổng cục
Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế
toán đã sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên
Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc
nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi Thẻ kho
tương ứng (mẫu TK01/AC).
13.4. Nhập từ cơ quan Thuế cấp
trên.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ phiếu xuất của cơ quan Thuế cấp trên, Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập (mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn;
in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ
theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu
ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương
ứng (mẫu TK01/AC).
13.5. Nhập từ cơ quan Thuế cấp dưới.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Các trường hợp nhập biên lai từ cơ quan thuế cấp dưới:
+ Nhập về để tiếp tục sử dụng.
+ Nhập biên lai không còn giá trị sử dụng để hủy.
- Căn cứ phiếu xuất của cơ quan Thuế cấp dưới, Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập (mẫu CTT23/AC) trong
Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá vốn; in 3 liên chuyển thủ kho. Biên lai nhập về để tiếp tục sử dụng, kế toán chọn nhập kho chính. Biên
lai không còn giá trị sử dụng nhập về để Thông báo kết quả hủy, kế toán chọn nhập
kho biên lai không còn giá trị sử dụng.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại phiếu nhập;
sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu
nhập trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao
cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ
theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu
ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng
(mẫu TK01/AC).
13.6. Nhập thu hồi biên lai thuế từ
đơn vị, cá nhân sử dụng
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/ Chi cục Thuế thực hiện:
- Biên lai thu thuế không còn giá trị sử dụng, nguyên quyển do đơn vị, cá nhân thanh, quyết toán trả lại,
Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập (mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản
lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự và chọn nhập kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng; in 3 liên phiếu nhập, chuyển thủ kho.
- Các số biên lai thu thuế lẻ không còn giá trị sử dụng, đơn vị, cá nhân gạch
chéo lưu giữ và kê vào phần sử dụng; cột xóa bỏ
trong Bảng kê chứng từ (mẫu CTT25/AC).
- Biên lai thu hồi từ đơn vị, cá nhân sử dụng không được phép xuất tiếp để
sử dụng. Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng in được Bảng kê biên
lai không còn giá trị sử dụng khi làm thủ tục đăng ký hủy (mẫu BK04/AC).
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho
thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên máy tính xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập biên lai phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhập ấn chỉ liên 3.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử
dụng biên lai (mẫu ST10/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
13.7. Nhập điều chỉnh
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan thuế các cấp thực hiện:
- Các trường hợp điều chỉnh: Xuất ấn chỉ sai lệch về loại, ký hiệu hoặc số lượng, sau đó người nhận phát hiện;
ấn chỉ đã nhập kho sau đó mới phát hiện
thừa so với phiếu nhập.
- Kế toán căn cứ biên bản điều chỉnh hoặc quyết định xử lý, lập phiếu nhập
ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong Chương
trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn,
in 3 liên chuyển thủ kho.
- Những người có liên quan đến việc nhập phải ký vào các liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhập ấn chỉ liên 3.
- Thủ kho không phải nhập kho thực tế nhưng vẫn phải tra cứu phiếu nhập ấn chỉ trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ, xác nhận phiếu nhập kho. Trường hợp không có người nhập, thủ kho lưu giữ
liên 2 và liên 3.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi ấn
chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC)
nếu điều chỉnh biên lai bán thu tiền; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC) đối với
trường hợp nhập từ cơ quan thuế cấp trên hoặc từ cơ quan thuế cấp dưới.
+ Sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử
dụng biên lai (mẫu ST10/AC) nếu điều chỉnh biên lai cấp; ghi Thẻ kho tương ứng
(mẫu TK 01/AC) đối với trường hợp nhập từ đơn vị, cá nhân trực tiếp sử dụng.
13.8. Nhập liên lưu biên lai
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ vào bảng kê nộp liên lưu biên lai thuế của đơn vị, cá nhân sử dụng,
Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập kho, chọn nhập kho liên lưu, in 03 liên
chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập liên lưu biên lai để nhập kho, tra cứu phiếu
nhập trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận nhập kho. Những người có liên quan đến việc nhập
liên lưu phải ký vào các liên phiếu nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả kế
toán ấn chỉ liên 1, giao cho người
nhập kho liên 3.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ Theo dõi nhập, xuất, tồn ấn
chỉ (mẫu ST 12/AC) (mở riêng để theo dõi liên lưu); ghi thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC); tổng hợp để in được
Bảng kê theo dõi liên lưu (mẫu BK10/AC) trình cơ quan
Thuế cấp trên khi làm thủ tục đăng ký hủy.
14. Xuất biên lai
14.1. Tổng cục Thuế xuất cho Đại
diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh
Phòng Quản lý Ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ đề nghị chuyển biên lai của Đại điện Văn phòng Tổng cục Thuế tại
thành phố Hồ Chí Minh, Kế toán ấn chỉ lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý
Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, in 03 liên chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số liệu trên phiếu xuất
sai so với thực tế tồn kho phải thông báo ngay
với kế toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất,
thủ kho thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trên máy tính xác nhận phiếu xuất
kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu
xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn
chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi Thẻ kho
tương ứng (mẫu TK 01/AC).
14.2. Đại diện Văn phòng Tổng cục
Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh xuất trả Tổng cục Thuế:
Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại TP Hồ Chí
Minh thực hiện:
- Căn cứ đề nghị chuyển biên lai của Vụ Tài vụ Quản trị, Kế toán ấn chỉ Đại diện Văn phòng Tổng cục
Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi
tiết về loại, ký hiệu, số lượng,
số thứ tự, giá vốn, in 03 liên chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho phải thông báo ngay với kế toán
để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực
hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trên máy tính xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên
3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động
ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu
TK 01/AC).
14.3. Xuất cho cơ quan Thuế cấp dưới
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ giấy giới thiệu, Bảng kê các loại biên lai cần lĩnh của cơ quan
Thuế cấp dưới, căn cứ vào số liệu ấn chỉ còn tồn kho trên máy tính, kế toán lập Phiếu xuất Ấn chỉ (mẫu CTT24/AC)
trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên, chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho
thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên
3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn
chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu xuất biên lai bán thu tiền; ghi Thẻ
kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
14.4. Xuất nộp cơ quan thuế cấp
trên
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Các trường hợp xuất nộp cơ quan thuế cấp trên:
+ Xuất nộp cơ quan thuế cấp trên để tiếp tục sử dụng
+ Xuất nộp cơ quan thuế cấp trên để hủy.
- Căn cứ quyết định của cơ quan thuế cấp trên, căn cứ vào số liệu biên lai còn tồn kho trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ,
kế toán lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) chi tiết về loại, ký
hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn;
in 3 liên, chuyển thủ kho. Xuất nộp cơ quan thuế
cấp trên để tiếp tục sử dụng, kế toán chọn kho chính; Xuất nộp cơ quan thuế cấp
trên để hủy, kế toán chọn kho ấn chỉ
không còn giá trị sử dụng.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho
thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên
3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao
cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu
xuất biên lai bán thu tiền; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
14.5. Xuất cho đơn vị sử dụng
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục
Thuế thực hiện:
- Đơn vị có nhu cầu sử dụng biên lai lần đầu phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu
+ Văn bản thể hiện đơn vị được giao nhiệm vụ thu.
+ Văn bản đăng ký nhận biên lai của cơ quan Thuế phải
nêu rõ số loại biên lai cần lĩnh để sử dụng. Khi thay đổi thêm bớt loại biên
lai, đơn vị phải có văn bản đăng ký bổ sung gửi cơ quan Thuế.
- Đơn vị có nhu cầu lĩnh biên lai các lần sau phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu.
+ Bảng kê các loại biên lai cần lĩnh.
- Căn cứ văn bản giao nhiệm vụ thu (nếu là lần đầu); giấy giới thiệu và bảng
kê các loại biên lai cần lĩnh; số liệu biên lai tồn kho trên máy tính, kế toán
lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong
Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá vốn, in 3 liên, chuyển thủ kho. Mỗi lần cấp cho đơn vị đủ sử dụng trong một
tháng. Trường hợp chưa hết tháng đơn vị đã sử dụng hết biên lai thì liên hệ với
cơ quan thuế để được cấp tiếp. Đơn vị nhận biên lai về cấp cho cá nhân trực tiếp
sử dụng theo hướng dẫn tại mục 14.6.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho
thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất biên lai phải ký vào các liên phiếu
xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử
dụng biên lai (mẫu ST 10/AC); Thẻ kho tương ứng (mẫu TK 01/AC).
14.6. Xuất cho cá nhân sử dụng
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Lần đầu cá nhân nhận biên lai tại cơ quan Thuế phải có giấy đề nghị nhận
biên lai; ghi rõ những loại biên lai cần lĩnh được thủ trưởng cơ quan Thuế phê duyệt. Kế toán ấn chỉ lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại,
ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, in 3 liên, chuyển thủ kho. Số lượng biên lai được cấp cho cá nhân mỗi lần không quá 100
số mỗi loại; tổng số biên lai tồn trên tay cán bộ thu sau khi nhận không được
vượt quá 150 số.
- Từ lần thứ hai trở đi, Kế toán ấn chỉ căn cứ số lượng biên lai tồn
trong sổ theo dõi sử dụng biên lai (mẫu ST10/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ; số biên lai tồn kho trên máy tính, lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong Chương
trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn,
in 3 liên, chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế
toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu
xuất trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất biên lai phải ký vào các liên phiếu
xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn
chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); theo dõi sử dụng
biên lai (mẫu ST10/AC); Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
14.7. Xuất chuyển kho nội bộ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan thuế các cấp thực hiện:
- Sau khi kiểm kê kho ấn chỉ phát hiện biên lai bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng, kế
toán lập phiếu xuất (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết
về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, chuyển từ kho chính sang kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng, in
2 liên phiếu xuất, chuyển thủ kho. Tồn ấn chỉ tại kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng
được tính chung vào tồn kho của cơ quan Thuế, đồng thời có thể theo dõi riêng tồn
kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế
toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trong
Chương trình Quản lý Ấn
chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất chuyển kho nội bộ, ký vào các
liên phiếu xuất, chuyển kế toán liên 1, thủ kho lưu giữ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng in được bảng kê ấn chỉ không còn giá trị sử dụng khi
làm thủ tục đăng ký thanh hủy; ghi
các sổ kế toán có liên quan; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
14.8. Xuất mẫu
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Biên lai do Tổng cục Thuế phát hành, Tổng cục Thuế thực hiện cấp mẫu.
Biên lai do Cục Thuế phát hành, Cục Thuế thực hiện cấp mẫu.
- Căn cứ văn bản đề nghị cấp biên lai mẫu của đơn vị, kế toán trình lãnh đạo
Tổng cục Thuế, Cục Thuế quyết định.
Trường hợp kho biên lai mẫu không còn, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu xuất chuyển
từ kho chính sang kho mẫu nguyên quyển và lập phiếu xuất (mẫu CTT24/AC) từ kho
mẫu xuất cho đơn vị xin cấp mẫu.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số liệu trên phiếu xuất
sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại
phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho, tra
cứu phiếu xuất trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên
1, giao cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi Thẻ kho
tương ứng (mẫu TK01/AC).
14.9. Xuất hủy
Thông báo biên lai không còn giá trị
sử dụng
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan thuế các cấp thực hiện:
Cơ quan Thuế phải thông báo những loại biên lai không còn giá trị sử
dụng cho các cơ quan thuế cấp dưới, đơn vị trực tiếp thu trong vòng mười ngày
trước khi biên lai không còn giá trị sử dụng để đơn vị thu nộp lại cho cơ quan
thuế (các loại biên lai thu thuế) hoặc thực hiện hủy theo quy định tại Thông tư
số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu
tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước. Thời hạn thực hiện hủy tại các đơn vị
thu phí, lệ phí chậm nhất là ba mươi (30) ngày kể từ ngày biên lai không còn
giá trị sử dụng.
Lập hồ sơ hủy biên lai
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan thuế các cấp thực hiện:
- Biên lai còn nguyên quyển nhưng không còn giá trị sử dụng, Chi cục Thuế
nộp về Cục Thuế để hủy tập trung tại Văn phòng Cục Thuế.
- Báo soát, liên lưu biên lai hết thời hạn lưu
trữ được đăng ký hủy tại đơn vị lưu trữ.
- Đơn vị có văn bản và Bảng kê chi tiết ký hiệu, số lượng, số thứ tự của từng
loại biên lai cần hủy báo cáo cơ quan thuế cấp trên đăng ký hủy tại đơn vị.
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ lập Bảng kê số biên lai cần hủy.
Xuất biên lai để hủy
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan thuế các cấp thực hiện:
- Căn cứ văn bản chấp thuận hủy biên lai của cơ quan thuế cấp trên, lập
Phiếu xuất ấn chỉ đối với các loại biên lai
không còn giá trị sử dụng từ kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng.
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ để xuất kho các biên
lai cần hủy giao cho Hội đồng thanh hủy biên lai. Những người có liên quan đến
việc xuất biên lai để hủy ký vào 3 liên Phiếu xuất ấn chỉ; thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển
kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn
chỉ (mẫu ST12/AC), sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu
hủy biên lai bán thu tiền, ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
Tổ chức hủy biên lai
Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Hội đồng thanh hủy ấn chỉ tại
Cục Thuế gồm: Đại diện cơ quan Tài chính, cơ quan Công an cùng cấp; Lãnh đạo Cục
Thuế, Đại diện phòng Kiểm tra nội bộ, phòng/Bộ phận Ấn chỉ, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ.
- Hội đồng thanh hủy liên lưu và liên báo soát biên lai tại Chi cục Thuế gồm:
Đại diện cơ quan Tài chính cùng cấp, Lãnh đạo Chi cục Thuế, Đại diện Bộ phận Kiểm tra nội bộ, Bộ phận Quản lý Ấn chỉ,
kế toán ấn chỉ , thủ kho ấn chỉ, nếu hủy Báo soát có thêm đại
diện Bộ phận Kê khai Kế toán thuế.
- Sau khi Hội đồng hủy biên lai đã kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết
với thực tế; nếu có sai lệch, phải xác định nguyên nhân và lập báo cáo xin ý kiến
lãnh đạo xử lý trước khi tiến hành hủy; nếu khớp đúng thì tổ chức hủy.
- Phương pháp hủy biên lai: Hội đồng hủy biên lai thực hiện hủy biên lai
theo một trong hai cách:
+ Đốt toàn bộ số biên lai cần hủy dưới sự giám sát của
các thành viên trong Hội đồng thanh hủy.
+ Cắt, xé từng tờ biên lai cần hủy thành nhiều phần
trước khi bán hoặc ngâm trong các bể hóa chất xử lý nguyên liệu của các cơ sở sản
xuất giấy dưới sự giám sát của các thành viên trong Hội đồng thanh hủy.
- Lập biên bản thanh hủy kèm Bảng kê chi tiết các loại ấn chỉ thực hủy để lưu trữ, gửi cho
các cơ quan có đại diện là thành viên tham gia Hội đồng thanh hủy biên lai và báo cáo cơ quan thuế cấp
trên.
14.10. Xuất bán.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục
Thuế thực hiện:
- Đơn vị có nhu cầu sử dụng biên lai lần đầu phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu.
+ Văn bản thể hiện đơn vị được giao nhiệm vụ thu.
+ Văn bản đăng ký mua biên lai của cơ quan Thuế.
- Đơn vị có nhu cầu mua biên lai các lần sau phải có các giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu.
+ Bảng kê các loại biên lai cần mua.
- Kiểm tra thủ tục mua biên lai của đơn vị sử dụng để lập hóa đơn bán ấn
chỉ (mẫu 2GTTT3/002) trong
Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá bán, in 03 liên chuyển thủ kho. Phòng/Bộ phận Ấn chỉ
trực tiếp thu tiền bán biên lai và đóng dấu “đã thu tiền” lên liên 2 và liên 3
của hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế). Cuối ngày Phòng/Bộ phận
Ấn chỉ làm thủ tục nộp tiền bán ấn chỉ vào quỹ cơ quan do Phòng/Bộ phận
Tài vụ quản lý.
- Thủ kho ấn chỉ căn cứ hóa đơn bán ấn chỉ để xuất kho. Trường hợp thủ
kho phát hiện số liệu trên hóa đơn sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo
ngay với kế toán để lập lại hóa đơn; sau khi kế toán lập lại hóa đơn, thủ kho thực hiện xuất kho, tra cứu
hóa đơn trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận Hóa đơn bán ấn chỉ.
- Những người có liên quan đến mua, bán biên lai, ký vào các liên hóa đơn,
liên 2 giao cho người mua. Thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển Kế toán ấn chỉ liên 1.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn
chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử dụng biên lai (mẫu ST10/AC); ghi Thẻ kho
tương ứng (mẫu TK01/AC).
14.11. Xuất điều chỉnh
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục
Thuế thực hiện:
- Các trường hợp xuất điều chỉnh: Xuất biên lai sau đó phát hiện xuất thừa
so với phiếu xuất; nhận biên lai, sau đó người nhận phát hiện sai lệch về loại
biên lai, ký hiệu, số lượng, số thứ tự.
- Khi phát hiện xuất thừa, xuất sai biên lai, kế toán, thủ kho và người nhận
biên lai lập biên bản điều chỉnh. Căn
cứ biên bản điều chỉnh, Kế toán ấn chỉ lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong Chương
trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn,
in 3 liên chuyển thủ kho.
- Thủ kho không phải xuất kho thực tế nhưng phải tra cứu phiếu xuất trên
Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu xuất.
- Những người có liên quan đến việc xuất điều chỉnh, phải ký vào các liên
của phiếu xuất, chuyển kế toán liên 1, giao cho đơn vị nhận ấn chỉ điều chỉnh liên 2, thủ kho ấn chỉ lưu giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu
điều chỉnh biên lai bán thu tiền; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC) đối với
trường hợp xuất cho cơ quan thuế cấp dưới.
+ Sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử
dụng biên lai (mẫu ST10/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK 01/AC) đối với trường
hợp xuất cho đơn vị, cá nhân trực tiếp sử dụng.
15. Điều chuyển biên lai
15.1. Các trường hợp điều chuyển
- Điều chuyển biên lai thuế từ cơ quan Thuế còn tồn nhiều sang cơ quan Thuế
thiếu biên lai sử dụng.
- Điều chuyển biên lai của đơn vị từ Chi cục Thuế này sang Chi cục Thuế
khác quản lý, từ Cục Thuế quản lý chuyển Chi cục Thuế quản lý và ngược lại.
- Điều chuyển do điều chỉnh địa bàn hành chính theo quyết định của Chính
phủ.
15.2. Điều chuyển biên lai từ Chi
cục Thuế này sang Chi cục Thuế khác trong tỉnh, thành phố.
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế điều chuyển thực hiện:
- Căn cứ quyết định điều chuyển của Cục Thuế, Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế có biên lai điều chuyển lập Phiếu
xuất ấn chỉ nộp lên cơ quan thuế cấp trên (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản
lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, in 3 liên
chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn xuất từ kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho
thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên
3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ theo
dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu
TK01/AC).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ phiếu xuất ấn chỉ của Chi cục Thuế điều
chuyển (mẫu CTT24/AC), lập phiếu nhập ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản
lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế toán
để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực
hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu
nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao
cho người nhập kho.
- Căn cứ đề nghị của Chi cục Thuế nhận điều chuyển, Lập phiếu xuất (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản
lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên
chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn xuất từ kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số liệu trên phiếu xuất
sai so với thực tế xuất kho, phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại
phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho, tra
cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người liên quan đến việc xuất kho phải ký vào 3 liên phiếu xuất,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu
ST12/AC); ghi thêm sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu
TK01/AC).
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế nhận điều chuyển thực hiện:
- Căn cứ phiếu xuất ấn chỉ của Cục Thuế (mẫu CTT24/AC), lập phiếu
nhập ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong
Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá vốn; in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu
nhập trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi số theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu
TK01/AC).
15.3. Điều chuyển biên lai từ Cục
Thuế này sang Cục Thuế khác.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ quyết định điều chuyển của Tổng cục Thuế, Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục
Thuế có biên lai điều chuyển lập Phiếu xuất ấn chỉ nộp lên cơ quan thuế cấp trên (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về
loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá vốn, in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn xuất từ kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số liệu trên phiếu xuất
sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại
phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho, tra
cứu phiếu xuất trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3,
chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn
chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
Phòng Quản lý Ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ phiếu xuất ấn chỉ của Cục Thuế (mẫu
CTT24/AC), lập phiếu nhập ấn chỉ
(mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số
lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập
kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số liệu
trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế toán để
điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế
toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên
Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao
cho người nhập kho.
- Căn cứ đề nghị của Cục Thuế nhận điều chuyển, Lập phiếu xuất (mẫu
CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ;
chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên chuyển thủ
kho. Kế toán ấn chỉ chọn xuất từ kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế xuất kho, phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại phiếu xuất;
sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất
trên Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người liên quan đến việc
xuất kho phải ký vào 3 liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ
theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu
ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng
(mẫu TK01/AC).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế nhận điều chuyển thực
hiện:
- Căn cứ phiếu xuất ấn chỉ của Tổng cục Thuế (mẫu
CTT24/AC), lập phiếu nhập ấn chỉ
(mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ; chi tiết về loại, ký hiệu, số
lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên
chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện số
liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế
toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên
Chương trình Quản lý Ấn chỉ xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu nhập,
thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho người nhập kho.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm sổ
theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu
TK01/AC).
15.3. Điều chuyển biên lai mua tại cơ quan thuế của đơn vị
thu phí, lệ phí do thay đổi cơ quan Thuế thuộc tỉnh, thành phố quản lý
Bộ phận Ấn chỉ
Chi cục Thuế nơi đơn vị chuyển đi thực hiện:
- Nhận, nhập Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (mẫu
BC7/AC) và Bảng kê biên lai chưa sử dụng (mẫu số BK04/AC) của đơn vị chuyển cơ
quan thuế quản lý vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
+ Lập Phiếu nhập ấn chỉ đối với số biên lai chưa sử dụng của đơn vị vào kho theo dõi riêng.
+ Lập Phiếu xuất số biên lai chưa sử dụng của đơn vị
từ kho theo dõi riêng nộp Cục Thuế.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ ghi: sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử
dụng biên lai (mẫu ST10/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
- Kế toán, Thủ kho ấn chỉ Chi cục Thuế nơi điều chuyển
biên lai không nhập, xuất thực tế nhưng phải ký vào phiếu nhập, phiếu xuất điều chuyển.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục thuế thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ của Chi cục Thuế để lập
phiếu nhập ấn chỉ vào kho theo dõi
riêng.
- Lập phiếu xuất ấn chỉ từ kho
theo dõi riêng cho Chi cục thuế nhận đơn vị thu phí, lệ phí chuyển đến.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ ghi: sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử
dụng biên lai (mẫu ST10/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
- Kế toán, Thủ kho Ấn chỉ Cục Thuế không nhập, xuất thực tế nhưng phải ký xác nhận vào phiếu nhập,
phiếu xuất điều chuyển.
Bộ phận Ấn chỉ Chi
cục Thuế nơi đơn vị chuyển đến thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ của Cục Thuế để lập
phiếu nhập ấn chỉ vào kho theo dõi
riêng.
- Lập phiếu xuất ấn chỉ từ kho theo dõi riêng
cho đơn vị, cá nhân chuyển đến Chi cục Thuế quản lý.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ ghi: sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC); sổ theo dõi sử dụng biên lai (mẫu
ST10/AC); ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
- Kế toán, Thủ kho ấn chỉ Chi cục Thuế nhận điều
chuyển không nhập, xuất thực tế nhưng phải ký xác nhận vào phiếu nhập, phiếu xuất
điều chuyển.
15.4. Xử lý biên lai của đơn vị
chuyển từ cơ quan thuế tỉnh này sang cơ quan Thuế tỉnh khác quản lý.
- Đối với biên lai thuế, đơn vị chuyển sang cơ quan thuế tỉnh khác quản lý thực hiện thanh quyết toán nộp lại
cho cơ quan thuế nơi nhận biên lai, kế toán lập phiếu nhập kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng theo
hướng dẫn tại mục 13.6.
- Đối với biên lai thu phí, lệ phí, đơn vị chuyển sang cơ quan thuế tỉnh
khác quản lý thực hiện thanh quyết toán, hủy số biên lai còn lại theo quy định
tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc
ngân sách nhà nước.
16. Thanh, quyết toán tiền bán ấn chỉ
16.1. Chi cục Thuế thanh, quyết
toán tiền bán ấn chỉ với Cục Thuế:
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Hàng tháng tính số tiền bán ấn chỉ thu được
trong kỳ, đề nghị Bộ phận Tài vụ chuyển tiền bán ấn chỉ về cơ quan thuế cấp trên. Nhập chứng từ chuyển tiền
bán ấn chỉ về tài khoản của cơ quan Thuế cấp trên vào Chương
trình Quản lý Ấn chỉ.
- Hàng quý, lập Báo cáo quyết toán tiền bán ấn chỉ (mẫu BC20/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
Chương trình hỗ trợ tính số tiền bán ấn chỉ của Chi cục Thuế phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp trong kỳ,
phí phát hành được để lại và Chi cục Thuế truyền Báo cáo về Cục Thuế.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ ghi sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC).
Bộ phận Tài vụ Chi cục Thuế thực hiện:
- Hàng tháng Bộ phận Tài vụ thực hiện chuyển tiền bán ấn chỉ về tài khoản theo dõi tiền bán
ấn chỉ của Cục Thuế.
- Cung cấp cho Bộ phận Ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ của Chi cục Thuế về tài khoản theo dõi
tiền bán ấn chỉ của Cục Thuế.
16.2. Cục Thuế quyết toán tiền bán
ấn chỉ với Chi cục Thuế:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ chuyển tiền của Chi cục Thuế vào Chương trình Quản lý Ấn
chỉ.
- Đối chiếu Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) của quý thanh toán (Bản in của Chi cục
Thuế) với Báo cáo quyết toán ấn chỉ
bán thu tiền (mẫu BC20/AC) của quý thanh toán do Chi cục Thuế truyền lên trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ, nếu khớp
đúng thì tiến hành quyết toán. Trường hợp có sai lệch về số liệu, yêu cầu Chi cục Thuế kiểm tra
và điều chỉnh số liệu trước khi quyết toán.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ xác định số tiền bán ấn chỉ do Chi cục Thuế đã bán trong
quý trước, số phí phát hành được để lại theo quy định, số tiền bán các loại ấn chỉ còn nợ kỳ trước (nếu có), số
tiền bán ấn chỉ đã nộp kỳ này, số tiền bán ấn chỉ còn nợ cuối kỳ quyết toán.
- Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế quyết toán tiền bán ấn chỉ hàng quý với các Chi cục Thuế theo
lịch. Việc quyết toán tiền bán ấn chỉ
giữa Cục Thuế và các Chi cục Thuế phải được lập thành biên bản (mẫu BB01/AC).
Biên bản quyết toán tiền bán ấn chỉ
giữa Cục Thuế và các Chi cục Thuế được lập thành 02 bản; Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục
Thuế lưu giữ 01 bản; Chi cục Thuế lưu giữ 01 bản.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động ghi sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC); hỗ
trợ người sử dụng lập Biên bản quyết toán số
tiền bán ấn chỉ giữa Cục Thuế và các Chi cục Thuế.
Phòng/Bộ phận Tài vụ Cục Thuế thực hiện:
Cung cấp cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ bản sao kê các chứng
từ chuyển tiền bán ấn chỉ của các Chi cục Thuế;
đối chiếu và xác nhận số liệu chuyển tiền bán ấn chỉ trong kỳ của các Chi cục Thuế với Phòng/Bộ phận Ấn chỉ.
16.3. Cục Thuế thanh, quyết toán với
Tổng cục Thuế:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ do Tổng cục in, phát hành về tài khoản của Tổng cục Thuế vào
Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Hàng quý, tổng hợp lập Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ. Chương trình hỗ trợ tính số tiền bán ấn chỉ Cục Thuế phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp trong kỳ, phí phát
hành được để lại và Cục Thuế truyền Báo cáo về Tổng cục Thuế.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ ghi sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC).
Phòng/Bộ phận Tài vụ Cục Thuế thực hiện:
- Hàng tháng thực hiện chuyển tiền bán ấn chỉ về tài khoản theo dõi tiền bán ấn chỉ của Tổng cục Thuế.
- Cung cấp cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền
bán ấn chỉ của Cục Thuế về tài
khoản theo dõi tiền bán ấn chỉ của Tổng cục Thuế.
16.4. Tổng cục Thuế quyết toán với Cục Thuế
Phòng Quản lý Ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục
Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ chuyển tiền của Cục Thuế vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Đối chiếu Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) của quý thanh toán (Bản in của Cục Thuế)
với Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu
BC20/AC) của quý thanh toán do Cục Thuế truyền lên trong Chương trình Quản lý Ấn
chỉ; nếu khớp đúng thì tiến hành quyết toán. Trường hợp có sai lệch về số liệu,
yêu cầu Cục Thuế kiểm tra và điều chỉnh số liệu trước khi thanh, quyết toán.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ xác định số tiền bán ấn chỉ Cục Thuế trong quý, số phí
phát hành được để lại theo quy định, số tiền bán các loại ấn chỉ còn nợ kỳ trước (nếu có), số
tiền bán ấn chỉ đã nộp kỳ này, số tiền
bán ấn chỉ còn nợ cuối kỳ quyết
toán.
- Phòng Quản lý Ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế quyết toán số tiền
bán ấn chỉ hàng quý với các Cục
Thuế theo lịch. Việc quyết toán số tiền bán ấn chỉ giữa Tổng cục Thuế và các Cục Thuế phải được lập thành Biên bản (mẫu
BB01/AC). Biên bản quyết toán số tiền bán ấn chỉ giữa Tổng cục Thuế với Cục Thuế được lập thành 02 bản; Vụ Tài vụ
Quản trị (phòng Quản lý Ấn chỉ) Tổng cục Thuế lưu giữ 01 bản; Cục Thuế lưu giữ 01 bản.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ trên mạng máy tính tự động ghi sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC); hỗ
trợ người sử dụng lập Biên bản quyết toán số tiền bán ấn chỉ giữa Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
Phòng Tài vụ Tổng cục Thuế thực hiện:
Cung cấp cho Phòng Quản lý Ấn chỉ bản sao kê các chứng
từ chuyển tiền bán ấn chỉ của Cục Thuế về tài
khoản theo dõi tiền bán ấn chỉ của Tổng cục Thuế.
17. Theo dõi tình hình sử dụng biên lai
do cơ quan Thuế phát hành
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Chi cục Thuế/Cục Thuế thưc hiện:
- Nhận Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thuế (mẫu CTT25/AC); Báo cáo
tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC).
- Đối với các trường hợp phải quyết toán biên lai: Nhận Báo cáo tình hình
sử dụng biên lai (mẫu CTT25/AC) hoặc (mẫu BC7/AC) và Bảng kê chi tiết số biên lai còn lại chưa sử dụng của đơn vị, cá nhân (mẫu BK04/AC).
- Đóng dấu “ngày nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận Ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập các loại Báo cáo tình hình sử dụng biên lai (mẫu CTT25/AC) đối
với biên lai do Tổng cục Thuế phát hành; Báo cáo tình hình sử dụng biên lai (mẫu
BC7/AC) đối với biên lai do Cục Thuế phát hành vào chương trình Quản lý Ấn chỉ.
Sau khi nộp Báo cáo tình hình sử dụng biên lai, đơn vị nộp báo cáo phát hiện có
sai sót, lập Báo cáo mới thay thế báo cáo đã gửi cơ quan thuế.
- Nhận, nhập Báo cáo tình hình sử dụng biên lai (mẫu CTT25/AC) hoặc (mẫu BC7/AC) và Bảng kê chi tiết số
biên lai còn lại
chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của đơn vị, cá nhân chuyển
sang cơ quan thuế khác trong cùng tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý.
- Trường hợp đơn vị, cá nhân gửi Báo cáo tình hình sử dụng biên lai do cơ
quan Thuế đặt in (mẫu CTT25/AC hoặc mẫu BC7/AC) qua mạng thông tin điện tử thì
Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động tiếp nhận.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng:
+ Lập Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng biên lai
BC8/AC của các đơn vị do cơ quan thuế quản lý và truyền lên cơ quan thuế cấp
trên.
+ Phát hiện các sai sót liên quan tới việc in, phát
hành, quản lý, sử dụng biên lai; in thông báo yêu cầu đơn vị, cá nhân sử dụng
biên lai kiểm tra lại và lập báo cáo điều chỉnh.
+ In Tình trạng nộp báo cáo tình hình sử dụng biên
lai (mẫu BK03/AC).
18. Theo dõi, quản lý kho biên lai:
18.1. Theo dõi tồn kho biên lai:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục
Thuế thực hiện:
- Tồn kho trên Thẻ kho được tính ngay sau khi thủ kho thực hiện xác nhận
phiếu nhập, phiếu xuất hoặc hóa đơn bán ấn chỉ. Sau khi thủ kho thực
hiện xác nhận phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán ấn chỉ, Chương trình Quản lý Ấn
chỉ tự động khóa số liệu trên sổ kế toán, chứng từ nhập, xuất.
- Cuối mỗi tháng, thủ kho ấn chỉ và Bộ phận Ấn chỉ phải thực hiện
đối chiếu giữa sổ sách và thực tế số liệu về nhập, xuất, tồn kho từng loại biên
lai.
18.2. Kiểm kê kho biên lai
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Lập Quyết định kiểm kê kho biên lai trình lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt.
Thành phần Hội đồng kiểm kê kho ấn chỉ: Lãnh đạo cơ quan Thuế, lãnh đạo Phòng/Bộ phận Ấn chỉ; đại diện
Phòng/Đội Kiểm tra nội bộ, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ.
- Thời điểm kiểm kê:
+ Kiểm kê định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31
tháng 12 hàng năm.
+ Kiểm kê đột xuất: Thực hiện khi có quyết định của
các cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện mất, thiếu hụt biên lai...
- Trình tự kiểm kê:
+ Khóa sổ kế toán, Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ in Bảng
kiểm kê các loại biên lai tồn kho tính đến ngày kiểm kê (mẫu BC25/AC). Bảng kiểm
kê các loại biên lai tồn kho có giá vốn và tổng giá vốn theo từng loại ấn chỉ và toàn bộ giá vốn của các loại
ấn chỉ tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
+ Thực hiện kiểm kê chi tiết theo từng loại biên lai,
ký hiệu biên lai, số lượng biên lai (từ số đến số). Đối chiếu giữa Bảng kiểm kê
kho (mẫu BC25/AC) với Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
+ Trình thủ trưởng cơ quan thuế kết quả kiểm kê; kiến
nghị xử lý các trường hợp thừa, thiếu biên lai, biên lai không còn giá trị sử dụng.
Biên bản kiểm kê kho (kèm theo Bảng kiểm kê BC25/AC) được lập đủ số lượng để
giao cho các thành phần tham gia kiểm kê và những người tham gia kiểm kê kho phải
ký tên trong tất cả các bản Biên bản kiểm kê kho.
- Xử lý kết quả kiểm kê:
+ Sau khi có ý kiến của lãnh đạo cơ quan Thuế, kế
toán ấn chỉ thực hiện điều chỉnh số
liệu đối với những loại biên lai có chênh lệch, in bảng kiểm kê (mẫu BC25/AC),
trình lãnh đạo ký duyệt và gửi cơ quan Thuế cấp trên theo quy định.
+ Kế toán lập phiếu xuất chuyển kho nội bộ các loại
biên lai không còn giá trị sử dụng; Ấn chỉ thừa từ kho chính sang kho Ấn chỉ
không còn giá trị sử dụng.
+ Tham mưu lãnh đạo có Quyết định xử phạt trường hợp
mất ấn chỉ theo đúng quy định.
Phần thứ ba.
QUẢN LÝ BIÊN LAI DO ĐƠN VỊ NGOÀI NGÀNH THUẾ
PHÁT HÀNH
1. Quản lý Đăng ký sử dụng chứng từ khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân tự in và Thông báo đề nghị phát hành biên lai phí, lệ
phí.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục thuế thực hiện:
- Nhận Đăng ký sử dụng chứng từ thuế thu nhập cá nhân tự in (mẫu tại Thông
tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính); Thông báo đề nghị phát
hành biên lai thu phí, lệ phí tự in, đặt in (mẫu tại Phụ lục số 04) ban hành
kèm theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính của đơn vị,
đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
- Thời hạn gửi Thông báo đề nghị phát hành biên lai thu phí, lệ phí chậm
nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ
Cục Thuế thực hiện:
- Nhận Đăng ký sử dụng chứng từ thuế thu nhập cá nhân tự in, Thông báo đề
nghị phát hành biên lai thu phí, lệ phí và mẫu chứng từ, biên lai kèm theo từ bộ
phận tiếp nhận hồ sơ.
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký mẫu chứng từ khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân, ra thông báo chấp thuận việc đăng ký chứng từ khấu trừ; trường
hợp không đủ điều kiện thì thông báo
nêu rõ lý do không chấp thuận để tổ chức biết. Thời hạn kiểm tra trong 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
+ Kiểm tra thông tin trong Thông báo đề nghị phát
hành biên lai thu phí, lệ phí tự in, đặt in. Trường hợp không chấp nhận loại
biên lai thu tiền phí, lệ phí của cơ quan thu phí, lệ phí thì phải có ý kiến phản
hồi bằng văn bản, nêu lý do không chấp nhận gửi tới cơ quan thu phí, lệ phí trong thời gian chậm nhất là 7 ngày trước
ngày bắt đầu sử dụng theo Thông báo phát hành của cơ quan thu phí, lệ phí.
- Lưu giữ hồ sơ: Đăng ký tự in chứng
từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; Thông báo đề nghị phát hành biên lai thu
phí, lệ phí; công văn chấp thuận việc đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ của cơ
quan thuế.
- Thực hiện hủy bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng chứng từ khấu trừ khi
phát hiện tổ chức trả thu nhập đưa chứng từ khấu trừ ra sử dụng nhưng có sai phạm.
2. Quản lý Thông báo, Báo cáo phát hành
biên lai.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ, Báo cáo
phát hành biên lai thu phí, lệ phí (kèm theo biên lai mẫu), đóng dấu “Ngày nhận”
và chuyển cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày. Thời hạn gửi Thông báo chứng
từ khấu trừ 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận của Cục
Thuế tỉnh, thành phố. Thời hạn gửi Báo cáo phát hành biên lai thu phí, lệ phí
chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ, Báo cáo phát hành biên lai
thu phí, lệ phí từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Kiểm tra trạng thái của mã số thuế,
tính hợp lệ của Thông báo, Báo cáo (các thông tin trong Thông báo, Báo cáo so với
quy định, so sánh giữa mẫu biên lai với các thông tin trong Thông báo, Báo
cáo....). Trường hợp phát hiện các thông tin trong Thông báo, Báo cáo phát hành
không đúng theo quy định; phải nêu các sai sót và yêu cầu tổ chức điều chỉnh.
- Nhập, nhận thông tin từ Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành vào
Chương trình Quản lý Ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình sử dụng biên lai
(mẫu ST10/AC). Trường hợp đơn vị gửi Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành qua
mạng, Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động cập nhật.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng lập Danh sách đơn vị sử
dụng biên lai; Danh sách các nhà
in nhận in biên lai; Danh sách các đơn vị cung cấp phần mềm tự in biên lai; Kiểm
tra các sai sót trong Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành khi nhập thông
tin.
- Trường hợp phát hiện Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành có sai sót về
loại, ký hiệu, từ số ...đến số biên lai thì cơ quan thuế yêu cầu đơn vị phát
hành lập Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành mới về loại, ký hiệu, từ số
...đến số biên lai gửi cơ quan thuế đề nghị thay thế Thông báo phát hành, Báo
cáo phát hành cũ.
- Nhận, nhập Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành mới vào Chương trình Quản
lý Ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ người sử dụng ghi thông tin Thông báo phát hành,
Báo cáo phát hành mới vào sổ theo dõi sử dụng biên lai (mẫu ST10/AC) thay thế
thông tin Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành cũ có sai sót.
- Lưu giữ Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành của đơn vị, tổ chức phát
hành biên lai. Trường hợp Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành của đơn vị, tổ chức gửi qua mạng, cơ quan thuế
không phải in Thông báo phát hành, Báo cáo phát hành để lưu trữ.
3. Quản lý Báo cáo tình hình sử dụng,
Báo cáo quyết toán biên lai.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo tình hình sử dụng biên lai hàng quý của đơn vị, đóng dấu
“Ngày nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
+ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí
tự in, đặt in của đơn vị thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); thời hạn gửi báo cáo: Chậm
nhất là ngày 15 của tháng đầu quý sau.
+ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thuế, chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in của tổ chức trả thu nhập (mẫu CTT25/AC);
thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Nhận Báo cáo tình hình sử dụng biên lai và Bảng kê chi tiết số biên lai
còn lại chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của các đơn vị, cá nhân không tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ thu, chuyển cơ quan thuế quản lý; tổ chức trả thu nhập trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi hình thức sở hữu. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay
trong ngày. Thời hạn các tổ chức sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân tự in gửi báo cáo: chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức sở hữu.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập các thông tin về Báo cáo tình hình sử dụng Biên lai (mẫu
BC7/AC đối với biên lai thu phí, lệ phí đặt in, tự in; mẫu CTT25/AC đối với
biên lai thuế, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in) và Bảng kê số
biên lai còn lại chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
Trường hợp đơn vị, cá nhân nộp báo cáo tình hình sử dụng; Bảng kê số biên lai còn lại chưa sử dụng qua mạng
thì Chương trình Quản lý Ấn chỉ tự động cập nhật.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng ghi sổ theo dõi sử dụng
biên lai (mẫu ST10/AC) của đơn vị, tổ chức, cá nhân; phát hiện sai sót các số liệu trên Báo cáo tình hình sử
dụng biên lai và Bảng kê số biên
lai còn lại chưa sử dụng; tổng hợp Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng biên lai
hàng quý (mẫu BC8/AC) của cơ quan Thuế truyền lên cấp trên.
4. Quản lý Thông báo kết quả hủy biên
lai:
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Thông báo kết quả hủy biên lai thu tiền phí, lệ
phí của đơn vị tự in, đặt in (Phụ lục 07, kèm theo Thông tư 153/2012/TT-BTC
ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính); đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập Thông báo kết quả hủy biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in, đặt
in của đơn vị vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng đối chiếu kết quả hủy
biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in, đặt in với số liệu thông báo phát hành, số
liệu trong báo cáo tình hình sử dụng biên lai hàng quý của đơn vị để phát hiện
sai sót, chênh lệch (nếu có). Trường hợp phát hiện thông tin trong thông báo kết quả hủy không đúng quy định,
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng in thông báo các sai sót và
yêu cầu đơn vị điều chỉnh.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in của đơn vị được xác định là hủy xong
khi không thể sử dụng phần mềm để tạo được biên lai tự in.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí được xác định là hủy xong khi không còn
nguyên dạng của bất kỳ tờ biên lai nào hoặc không thể lắp ghép, sao chụp hoặc
khôi phục lại nguyên bản các số biên lai đã thông báo hủy.
5. Quản lý biên lai khi đơn vị chuyển
cơ quan thuế quản lý
5.1. Quản lý biên lai của đơn vị
chuyển cơ quan thuế trong nội, tỉnh, thành phố quản lý.
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Báo cáo tình hình sử dụng biên lai (mẫu BC7/AC), Báo cáo tình hình sử dụng
chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in (mẫu CTT25/AC) và Bảng kê biên
lai chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của đơn vị chuyển gửi cơ quan Thuế nơi đi trước
ngày Thông báo phát hành biên lai với cơ quan Thuế nơi đến.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển đi
thực hiện:
- Nhận, nhập Báo cáo tình hình sử dụng biên lai (mẫu BC7/AC hoặc mẫu
CTT25/AC) và Bảng kê biên lai chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của đơn vị gửi cơ quan Thuế nơi đi. Chương trình Quản
lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng điều chỉnh giảm Thông báo phát hành trước đây
đúng bằng số biên lai đã kê trong Bảng kê biên
lai chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của đơn vị trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ phát hiện sai sót các số liệu trên
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai (mẫu BC7/AC hoặc mẫu CTT25/AC) và Bảng kê
biên lai chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của đơn vị, ghi Sổ theo dõi sử dụng biên lai (mẫu
ST10/AC) của đơn vị, tổng hợp Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng biên lai (mẫu BC8/AC) của cơ quan Thuế truyền lên cấp trên.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ
Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển đến thực hiện:
Nhận, nhập Thông báo phát hành số biên lai đúng bằng
số biên lai trong Bảng kê biên lai chưa sử dụng (mẫu BK04/AC) của đơn vị vào
Chương trình quản lý Ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ ghi Sổ theo dõi sử dụng biên lai (mẫu ST10/AC) của đơn vị.
5.2. Quản lý biên lai của đơn vị
chuyển cơ quan thuế ngoài tỉnh, thành phố quản lý.
Biên lai đơn vị đặt in, tự in khi chuyển cơ quan thuế
ngoài tỉnh, thành phố quản lý, đơn vị thực hiện thanh, quyết toán biên lai, hủy
biên lai còn lại trước khi chuyển cơ quan thuế ngoài tỉnh quản lý; Thông báo kết
quả hủy gửi cơ quan thuế theo quy định
tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính.
6. Quản lý báo cáo nhận in, cung cấp phần
mềm tự in biên lai:
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo về việc nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai (mẫu
BC01/AC) của các đơn vị nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai. Thời hạn gửi
báo cáo chậm nhất là 15 ngày tiếp theo kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý.
- Nhận Báo cáo về việc nhận in biên lai đặt in của kỳ cuối cùng còn hoạt động đối với
tổ chức nhận in biên lai ngừng hoạt động nhận in biên lai. Thời gian phải báo
cáo: Từ đầu kỳ báo cáo cuối cùng đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động
nhận in biên lai.
- Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận Ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập Báo cáo về việc nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai (mẫu BC01/AC) của các đơn vị vào Chương trình Quản
lý Ấn chỉ.
- Chương trình hỗ trợ đưa danh sách các doanh nghiệp in, cung cấp phần mềm
tự in biên lai vào danh mục nhà in nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai và
đưa thông tin lên trung tâm dữ liệu của Tổng cục Thuế.
Phần thứ tư.
XÁC MINH, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KIỂM TRA
1. Xác minh nguồn gốc biên lai
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục thuế/Chi cục thuế thực hiện:
Nhận công văn yêu cầu xác minh nguồn gốc biên lai do
cơ quan thuế phát hành của đơn vị, cá nhân, cơ quan
Nhà nước. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Tiếp nhận công văn yêu cầu xác minh nguồn gốc biên lai của đơn vị, cá
nhân, cơ quan Nhà nước. Nhập các thông tin về biên lai cần xác minh vào phần ứng dụng tra cứu
ấn chỉ trong Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Căn cứ các ký hiệu nhận dạng biên lai để xác minh tính thật, giả của
biên lai do đơn vị, cá nhân, cơ quan Nhà nước yêu cầu.
- Lập văn bản trả lời yêu cầu xác minh
nguồn gốc biên lai trình lãnh đạo ký duyệt, chuyển Bộ phận Hành chính để chuyển
cho đơn vị, cá nhân, cơ quan Nhà nước có yêu cầu.
Thời hạn trả lời xác minh biên lai: Không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu.
2. Xác minh nội dung kinh tế của biên lai
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục thuế/Chi cục thuế thực hiện:
Nhận công văn yêu cầu xác minh nội dung kinh tế biên
lai của đơn vị, cá nhân, cơ quan Nhà nước. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển Bộ phận
Kiểm tra ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nếu yêu cầu xác minh nội dung kinh tế của biên lai do người thu tiền lập
(liên 1) hoặc do người nộp tiền lưu
giữ (Liên 2); căn cứ Bảng kê biên lai thu (mẫu 02/BK-BLT) quy định tại Thông tư
số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính để xác minh nội dung kinh tế
của biên lai do người thu tiền lập hoặc
kiểm tra trực tiếp liên lưu do người thu tiền lập (liên 1) hoặc (Liên 2) do người
nộp tiền lưu giữ tại trụ sở để kiểm tra, đối chiếu, xác định đúng, sai theo yêu
cầu.
- Lập văn bản trả lời yêu cầu xác minh nội dung kinh tế của biên lai trình
lãnh đạo ký duyệt, chuyển Bộ phận Hành chính để chuyển cho đơn vị, cá nhân, cơ
quan Nhà nước có yêu cầu.
Thời hạn trả lời xác minh biên lai: Không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu.
3. Quản lý Báo cáo mất, cháy biên lai
và kết quả xử lý:
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Báo cáo mất, cháy biên lai của các đơn vị (mẫu
BC21/AC). Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập Báo cáo mất, cháy biên lai (mẫu BC 21/AC) vào Chương trình Quản
lý Ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ in Thông báo mất, cháy ấn chỉ (mẫu BC23/AC) gửi các Chi cục
Thuế trong tỉnh (thành phố) và Cục Thuế các tỉnh, thành phố.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo mất, cháy biên lai;
lập Biên bản vi phạm hành chính (mẫu BB02/AC) đối với hành vi mất, cháy biên
lai thu phí, lệ phí. Tham mưu lãnh đạo cơ quan Thuế ra Quyết định xử phạt theo
quy định (mẫu QĐ01/AC).
- Căn cứ Quyết định xử phạt (mẫu QĐ01/AC), Kế toán ấn chỉ nhập
Quyết định xử phạt vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ.
- Trường hợp số tiền xử phạt vượt quá thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Kế toán ấn chỉ theo dõi mất và xử
lý mất ấn chỉ tham mưu lãnh đạo Chi cục chuyển
hồ sơ lên Cục Thuế xử lý. Khi có Quyết định xử phạt
của Cục Thuế, kế toán ấn chỉ theo dõi mất và xử lý mất ấn chỉ nhập vào Chương trình Quản lý Ấn
chỉ.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng ghi: sổ theo dõi mất,
vi phạm về Quản lý Ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu ST21/AC); tổng hợp lập và truyền
lên cấp trên Báo cáo số vụ mất ấn chỉ
và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC); hỗ trợ in được Báo cáo số vụ mất ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu
BC24/AC), Báo cáo tổng hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC24a/AC).
4. Theo dõi vi phạm về quản lý biên lai
và kết quả xử lý:
Phòng/ Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập Biên bản vi phạm hành chính về quản lý biên lai vào Chương trình Quản
lý Ấn chỉ.
- Tham mưu lãnh đạo cơ quan Thuế ra Quyết định xử phạt theo quy định (mẫu
QĐ01/AC). Nhập Quyết định xử phạt vào Chương trình Quản lý Ấn chỉ. Thời hạn ra
quyết định xử phạt là 10 ngày kể từ ngày lập Biên bản vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý biên lai.
- Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng ghi: sổ theo dõi mất,
cháy, vi phạm về Quản lý Ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu ST21/AC); tổng hợp lập
Báo cáo số vụ vi phạm trong lĩnh vực Quản lý Ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu
BC24/AC) và truyền lên cơ quan thuế cấp trên.
5. Kiểm tra biên lai:
Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Thuế thực hiện:
- Chỉ đạo Cục Thuế hàng năm xây dựng
kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm tra về biên lai theo các nội dung:
+ In, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai của các
đơn vị, cá nhân và doanh nghiệp in trên địa bàn quản lý.
+ Kiểm tra Chi cục Thuế về công tác quản lý biên lai.
- Lập kế hoạch và trực tiếp kiểm tra cơ quan Thuế các cấp về công tác quản
lý biên lai.
Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ phối hợp với Phòng/Bộ phận kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục
Thuế thực hiện thu thập thông tin, xây dựng kế hoạch kiểm tra việc in, phát
hành, quản lý và sử dụng biên lai của đơn vị thuộc cơ quan Thuế quản lý và tại
trụ sở người nộp thuế; gửi Tổng cục Thuế trước 15 tháng 10 năm trước năm kế
hoạch.
- In kết quả gửi các loại báo cáo biên lai không đúng thời gian quy định;
báo cáo của đơn vị có nội dung, số liệu sai lệch so với nội dung, số liệu của
cơ quan Thuế quản lý.
- Phân tích rủi ro từ các sai phạm được phát hiện, trình lãnh đạo cơ quan
Thuế kế hoạch kiểm tra.
- Các sai phạm có tính rủi ro cao, trình lãnh đạo cho tiến hành kiểm tra đột xuất.
- Căn cứ hồ sơ kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về in, phát
hành, quản lý, sử dụng biên lai trên địa bàn quản lý.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp với Phòng Kiểm tra thuế tổ chức thực hiện kiểm tra việc
in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai của người nộp thuế, hoạt động in của
các doanh nghiệp in thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện kiểm tra, xác minh nguồn gốc phát hành biên lai, tính hợp lệ của biên lai thuộc phạm vi quản
lý.
- Kiểm tra các Chi cục thuế về công tác quản lý biên lai.
- Căn cứ hồ sơ kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về in, phát
hành, quản lý, sử dụng biên lai trên địa bàn quản lý.
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Phối hợp với Đội kiểm tra Thuế xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
kiểm tra hoạt động in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai của các đơn vị in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai thuộc phạm vi cơ quan thuế
quản lý; hoạt động in của các doanh nghiệp in trên địa bàn.
- Thực hiện kiểm tra, xác minh nguồn gốc biên lai, tính hợp lý, hợp lệ của
biên lai thuộc phạm vi quản lý.
- Kiểm tra hoạt động hủy biên lai của đơn vị quản lý, sử dụng biên lai.
- Căn cứ hồ sơ kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về in, phát
hành, quản lý, sử dụng biên lai trên địa bàn
quản lý.
Phần thứ năm.
BÁO CÁO ẤN CHỈ
1. Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng
biên lai (mẫu BC8/AC):
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục Thuế lập Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng biên lai (mẫu
BC8/AC) truyền lên Cục Thuế.
- Cục Thuế lập Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng biên lai (mẫu BC8/AC)
truyền lên Tổng cục thuế.
- In được Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng biên lai (mẫu BC8/AC) loại do
Tổng cục Thuế phát hành, loại do Cục Thuế phát hành, loại do đơn vị ngoài ngành
thuế phát hành.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và gửi báo cáo từ Chi cục Thuế lên Cục
Thuế chậm nhất là ngày 05 tháng thứ hai quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục Thuế lập
và gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 10 tháng thứ hai quý liền kề
của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC):
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trên cơ sở dòng cộng trên sổ nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC) trong Chương
trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục thuế tổng hợp lập Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC) truyền lên Cục
Thuế.
- Cục Thuế tổng hợp lập Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC) truyền lên Tổng cục
thuế.
- In được Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC) loại do Tổng cục Thuế phát hành; loại do Cục Thuế
phát hành.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và gửi báo cáo từ Chi cục Thuế lên Cục
Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục Thuế lập và
gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý liền kề của kỳ
báo cáo.
3. Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC):
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Trên cơ sở dòng cộng của Sổ nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC) đối với các loại
bán thu tiền và nhập chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ từ Chi cục Thuế về Cục Thuế,
Chương trình Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ Chi cục tính phí phát hành để lại cho Chi cục
và lập Báo cáo Quyết toán ấn chỉ
bán thu tiền (mẫu
BC20/AC) truyền
lên Cục Thuế, in Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán thu tiền đưa vào lưu trữ.
- Trên cơ sở tổng hợp số tiền bán ấn chỉ
tại Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc, Chương trình quản lý Ấn
chỉ hỗ trợ Cục Thuế tính phí phát hành để lại cho Văn phòng Cục Thuế; lập, in Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) chi tiết theo loại ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát hành, loại
do Cục Thuế phát hành đưa vào lưu trữ; truyền lên Tổng cục Thuế Báo cáo Quyết
toán ấn chỉ bán thu tiền (loại ấn
chỉ do Tổng cục Thuế phát hành).
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và gửi báo cáo từ Chi cục Thuế lên Cục
Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục Thuế lập và
gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý liền kề của kỳ
báo cáo.
4. Báo cáo số vụ mất, vi phạm về Quản
lý Ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC):
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trên cơ sở Sổ theo dõi mất, vi phạm về Quản lý Ấn chỉ và kết quả xử lý, Chương trình
Quản lý Ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục thuế lập Báo cáo số
vụ mất, vi phạm về Quản lý Ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC); Báo cáo tổng
hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC24a/AC) và truyền lên Cục Thuế.
- Cục Thuế tổng hợp lập Báo cáo số vụ mất, vi phạm về Quản lý Ấn chỉ và kết
quả xử lý (mẫu BC24/AC), Báo cáo tổng hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC24a/AC) của
Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế, truyền lên Tổng cục Thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và gửi báo cáo từ Chi cục Thuế lên Cục
Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục Thuế lập và
gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý liền kề của kỳ
báo cáo.
5. Báo cáo kết quả kiểm kê kho ấn chỉ:
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập kết quả kiểm kê vào Chương trình Quản
lý Ấn chỉ, Chương trình hỗ trợ in được Bảng kiểm kê kho ấn chỉ (mẫu BC25/AC), kèm công văn
báo cáo gửi cơ quan thuế cấp trên.
- Kỳ báo cáo 06 tháng/lần; thời hạn lập và gửi báo cáo từ Chi cục Thuế lên
Cục Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng liền kề của kỳ báo cáo; Cục Thuế lập và gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30
tháng đầu liền kề của kỳ báo
cáo.
Phần thứ sáu.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục
Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này; phối hợp với
Cục Công nghệ thông tin Tổng cục
Thuế trong việc nâng cấp, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan Thuế các cấp triển khai Quy
trình quản lý biên lai trên hệ thống máy tính đáp ứng yêu cầu quản lý biên lai
theo hướng dẫn tại Quy trình này.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra các bộ
phận trong cơ quan Thuế thực hiện Quy trình
này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kịp
thời về Tổng cục Thuế để được hỗ trợ giải quyết hoặc nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý biên lai cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
CÁC MẪU BIỂU CHỨNG TỪ, SỔ QUẢN LÝ, BÁO CÁO ẤN CHỈ
(Kèm theo Quyết
định số 440/2013/QĐ-TCT ngày 14 tháng 03 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
STT
|
Mẫu biểu
|
Ký hiệu
|
1
|
Danh mục ấn chỉ.
|
DM01/AC
|
2
|
Danh mục kho ấn chỉ.
|
DM02/AC
|
3
|
Danh mục đơn vị, cá nhân sử dụng biên lai.
|
DM03/AC
|
4
|
Danh mục nhà in, đơn vị cung cấp phần mềm tự in BL
|
DM04/AC
|
5
|
Kế hoạch nhận ấn chỉ.
|
KH01/AC
|
6
|
Kế hoạch
in ấn chỉ.
|
KH02/AC
|
7
|
Sổ theo
dõi hợp đồng in.
|
HĐ01/AC
|
8
|
Sổ theo dõi ký hiệu và số lượng ấn chỉ đã in.
|
HĐ02/AC
|
9
|
Sổ theo
dõi thực hiện hợp đồng.
|
HĐ03/AC
|
10
|
Phiếu nhập
ấn chỉ.
|
CTT23/AC
|
11
|
Phiếu xuất ấn chỉ.
|
CTT24/AC
|
12
|
Bảng kê chứng từ.
|
CTT25/AC
|
13
|
Hóa đơn bán ấn chỉ.
|
02GTTT...
|
14
|
Sổ theo
dõi sử dụng biên lai.
|
ST10/AC
|
15
|
Sổ Theo
dõi ấn chỉ bán thu tiền.
|
ST11/AC
|
16
|
Sổ theo
dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ.
|
ST12/AC
|
1.7
|
Sổ theo dõi mất, vi phạm QLAC và kết quả xử lý.
|
ST21/AC
|
18
|
Thẻ kho ấn chỉ.
|
TK01/AC
|
19
|
Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu phí, lệ phí
|
BC7/AC
|
20
|
Báo cáo tổng hợp tình hình SD biên lai.
|
BC8/AC
|
21
|
Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ.
|
BC9/AC
|
22
|
Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán thu tiền.
|
BC20/AC
|
23
|
Báo cáo mất, cháy ấn chỉ.
|
BC21/AC
|
24
|
Thông báo mất ấn chỉ.
|
BC23/AC
|
25
|
Báo cáo số vụ mất, vi phạm về QLAC và kết quả xử lý
|
BC24/AC
|
26
|
Báo cáo tổng hợp mất biên lai và kết quả xử lý.
|
BC24a/AC
|
27
|
Bảng Kiểm kê kho ấn chỉ.
|
BC25/AC
|
28
|
Báo cáo (Thông báo) phát hành biên lai.
|
TB01/AC
|
29
|
Thông báo kết quả hủy biên lai
|
TB02/AC
|
30
|
Bảng kê biên lai....
|
BK04/AC
|
31
|
Tình trạng nộp Báo cáo sử dụng biên lai.
|
BK05/AC
|
32
|
Bảng kê trị giá vốn ấn chỉ nhập.
|
BK06/AC
|
33
|
Bảng kê trị giá vốn ấn chỉ xuất.
|
BK07/AC
|
34
|
Bảng kê trị giá ấn chỉ bán.
|
BK08/AC
|
35
|
Bảng tổng hợp trị giá vốn ấn chỉ nhập, xuất, bán, tồn.
|
BK09/AC
|
36
|
Bảng kê theo dõi liên lưu
|
BK10/AC
|
37
|
Báo cáo nhận in, cung cấp phần mềm tự in biên lai
|
BC01/AC
|
38
|
Biên bản quyết toán ấn chỉ bán thu tiền
|
BB01/AC
|
39
|
Biên bản mật, vi phạm quản lý ấn chỉ
|
BB02/AC
|
40
|
Quyết định
xử lý mất ấn chỉ thuế
|
QĐ01/AC
|