QUY ĐỊNH
VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2006/QĐ-UBND ngày
27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng phải nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
phải nộp tiền sử dụng đất: áp dụng theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Thông tư 117/2004/TT-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
thu tiền thuê đất: Áp dụng theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất:
1. Nsười được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao
động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai 2003;
b. Tổ chức sử dụng đất vào mục
đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối;
c. Đơn vị vũ trang nhân dân được
Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
d. Tổ chức sử dụng đất để đầu tư
xây dựng các khu tái định cư theo các dự án của Nhà nước (trong cơ cấu giá bán
nền tái định cư, không có chi phí về tiền sử dụng đất nộp cho Nhà nước);
e. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối;
f. Người sử dụng đất rừng phòng
hộ; đất rùng đặc dụng; đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp quy định tại Điều 88 của Luật Đất
đai
2003; đất sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng và các công trình công cộng khác không nhăm
mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
g. Cộng đồng dân cư sử dụng đất
nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 99
của Luật Đất đai 2003.
2. Người sử dụng đất để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt không sử dụng vào mục đích kinh doanh, không
giao lại, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho người có nhu cầu
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
a. Đất đang sử dụng ổn định được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 (trừ
trường hợp đất bị lấn chiếm); trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người
xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 (do
nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến tặng...);
b. Hộ gia đình, cá nhân được cơ
quan Nhà nước cấp có thẩm quyền giao đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo
quy định của pháp luật về đất đai;
Trường hợp mua nhà thanh lý, hóa
giá nhà ở gắn liền với đất ở của doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 quy định tại Tiết đ Khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 phải
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật đất
đai tại thời điểm mua nhà gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai 2003, được quy
định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 và quy định của UBND tỉnh.
5. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn
liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp
pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nay được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 3. Đối tượng không thu tiền thuê đất:
1. Người được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Quy định này.
2. Người được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 34 của Luật Đất đai.
3. Người sử dụng đất để xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt không sử dụng vào mục đích kinh doanh, không
giao lại, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho người có nhu cầu
sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức, cá nhân được phép thăm
dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến
việc sử dụng lớp đất mặt thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử
dụng trên mặt đất.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THƯ
TIÈN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất:
1. Diện tích:
a. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng
đất là diện tích đất được Nhà nước giao, được phép chuyển mục đích sử dụng,
được chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất và được
cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất.
b. Diện tích không thu tiền sử
dụng đất:
- Diện tích công trình công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh trong dự án như đường, vỉa hè, công viên cây
xanh, nhà trẻ, trường học, nhà lông chợ, ... Nhà nước giao nhiệm vụ để nhà đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khi hoàn thành bàn giao lại cho Nhà nước quản lý
(Nhà nước không trả lại chi phí cho nhà đầu tư), không giao cho nhà đầu tư sử
dụng để kinh doanh.
- Diện tích bố trí tái định cư cho
các dự án của Nhà nước và tái định cư tại chỗ đối với những hộ có diện tích
giải tỏa xây dựng khu tái định cư phục vụ các dự án của Nhà nước.
2. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất:
a. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất,
chuyển mục đích sử dụng đất do ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố; trong
trường hợp đặc biệt giao đất không qua đấu giá, tại thời điểm giao đất mà giá
này chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì
ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.
b. Giá đất tính thu tiền sử dụng
đất trong trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất là giá đất trúng đấu giá.
3. Thời hạn sử dụng đất:
a. Giao đất sử dụng ổn định lâu
dài hoặc giao đất cho các dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm (không qua đấu
giá), giá đất thu tiền sử dụng đất theo Khoản 2 của Điều này.
b. Giao đất cho các dự án có thời hạn
sử dụng đất dưới 70 năm (không qua đấu giá), thì giảm thu tiền sử dụng đất của
mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.
4. Trường hợp người được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất đã ứng trước tiền để thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì được trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ về đất theo
phương án bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có chứng từ chi trả
cho các hộ gia đình và cá nhân bị thu hồi đất (tính trên tổng diện tích đất
được quy hoạch và thu hồi của dự án mà
nhà đầu tư đã bồi thường cho dân) vào
tiền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước, nhưng mức được trừ không được vượt quá
tiền sử dụng đất phải nộp.
5. Trường hợp đất được chuyển từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất mà trước đó người sử dụng đất đã
chi trả tiền bồi thường về đất và nộp trước tiền thuê đất thì được trừ chi phí
bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tiền thuê
đất nộp trước (của thời gian còn lại) vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 5. Phương pháp xác định đơn giá đất để thu tiền sử
dụng đất:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Tùy theo vị trí đất để xác định
giá đất ở thu tiền sử dụng đất theo Quyết định của UBND tỉnh ban hành quy định
về giá đất.
Những trường hợp đặc biệt, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với tổ chức kinh tế và cá
nhân thực hiện các dự án (bao gồm đất ở và đất chuyên dùng):
a. Đối với trong đô thị:
- Đất của dự án nằm trong khu vực đã
có cơ sở hạ tầng (đường hoặc hẻm), tùy theo vị trí mà xác định giá đất ở để thu
tiền sử dụng đất theo vị trí của đường phố theo Quyết định của UBND tỉnh ban
hành quy định về giá đất (vị trí 1, 2, 3, 4,5).
- Đất của dự án nằm trong khu vực chưa
có cơ sở hạ tầng (đất nông nghiệp ngoài thâm hậu):
+ Vị trí 1, thu theo Quyết định
của UBND tỉnh về việc ban hành quy định mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang.
+ Hai mươi mét (20m) tiếp theo của
vị trí 1, tính giá đất thu tiền sử dụng đất bằng 60% giá đất ở của loại đường đó
nhưng không thấp hơn 105.000 đ/ m2.
+ Trường hợp đất
của dự án không tiếp giáp với cạnh đường (không tiếp giáp với mặt tiền), nằm
trong phạm vi 40 mét tính từ chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt (trường
hợp chưa có quy hoạch lộ giới, căn cứ vào chân ta luy đường; trừ thửa đất vị
trí 1), tính giá đất thu tiền sử dụng đất bằng 40% giá đất ở của loại đường đó
nhưng không thấp hơn 105.000 đ/m2.
+ Các vị trí còn lại, thu tiền sử dụng
đất bằng 10% giá đất ở của loại đường đó nhưng không thấp hơn 105.000 đ/m2.
- Đất của dự án nằm trong khu vực không
có đường, tính theo giá đất ở 105.000 đ/m2
b. Đối với nông thôn:
- Đất của dự án nằm trong khu vực cặp
các trục lộ giao thông (trong thâm hậu), thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở do
UBND tỉnh quy định.
- Ba mươi mét (30m) tiếp theo, thu tiền sử dụng đất bằng 60% giá đất ở của loại đường đó
nhưng không thấp hơn 105.000 đ/m2.
- Trường hợp đất của dự án không
tiếp giáp với cạnh đường (không tiếp giáp với mặt tiền), nằm trong phạm vi 60
mét tính từ chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt (trường hợp chưa có quy hoạch lộ giới, căn cứ vào chân ta luy
đường; trừ thửa đất vị trí 1), tính giá đất thu tiền sử dụng đất bằng 40% giá
đất ở của loại đường đó nhưng không thấp hơn 105.000đ/ m2.
- Các vị trí khác, thu tiền sử
dụng đất ở 105.000đ/m2.
Những trường hợp đặc biệt, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Thẩm quyền xác định đơn giá đất để thu tiền sử
dụng đất:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân,
căn cứ giá đất do UBND tỉnh ban hành, Chi Cục thuế huyện, thị xã xác định tiền
sử dụng đất phải nộp của từng trường hợp cụ thể.
2. Đối với trường hợp tổ chức kinh tế và cá nhân thực hiện dự án, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định
đơn giá thu tiền sử dụng đất cho từng dự án cụ thể trình UBND
tỉnh quyết định.
Điều 7. Miễn, giảm tiền sử dụng
đất và các quy định khác:
Thực hiện theo Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Thông tư
số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; Thông tư
số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính;
Quyết định số 2746/QĐ-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc
đính chính Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính
và các quy định của UBND tỉnh.
Chương III
QUY ĐỊNH VÈ THU
TIỀN THUÊ ĐẤT
Điều 8. Đơn giá thuê đất:
1. Đơn giá thuê đất một năm tính
như sau:
a. Đối với thị xã Vị Thanh, thị xã
Ngã Bảy, huyện Phụng Hiệp, huyện Châu Thành và huyện Châu Thành A tính bằng
0,5% giá đất (theo mục đích sử dụng đất thuê) do UBND tỉnh quy định.
b. Đối với huyện Vị Thủy và huyện Long Mỹ tính bằng 0,3% giá đất (theo mục đích sử dụng
đất thuê) do UBND tỉnh quy định.
2. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê
là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 9. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất:
1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được
ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính làm tham mưu cho
Chủ tịch UBND tỉnh; Phòng Tài chính - Kế hoạch làm tham mưu Chủ tịch UBND cấp
huyện, thị xã điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo.
2. Điều chỉnh đơn giá thuê đất
trong các trường hợp sau đây:
a. Dự án đã thực hiện thu tiền
thuê đất hết thời hạn ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b. Dự án thay đổi mục đích sử dụng
đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại
thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
3. Việc điều chỉnh đơn giá thuê
đất không áp dụng cho các trường hợp:
a. Tại thời điểm Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, chưa hết thời gian ổn định đơn
giá thuê.
b. Dự án trả tiền thuê đất 01 lần cho
cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh
đơn giá thuê đất đã xác định xong đơn giá thuê đất, đã nộp tiền thuê đất.
Điều 10. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể:
1. Diện tích đất để tính tiền thuê
đất được xác định như Khoản 1 Điều 4 của Quy định này. Xác định đơn giá đất như
Điều 5 của Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định đơn giá
thuê đất:
Căn cứ giá đất do UBND tỉnh ban
hành:
a. Phòng Tài chính – Kế hoạch chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện làm tham mưu
cho UBND huyện, thị xã quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với
hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
b. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ
thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó, quyết định đơn giá thuê đất
cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan Tài nguyên và Môi
trường lập thủ tục cho thuê đất, cơ quan Thuế cùng cấp tính tiền thuê đất.
3. Đối với những nơi chưa có giá
đất do UBND tỉnh ban hành hoặc đã có giá đất nhưng chưa xác định được giá đất
tại các vị trí cụ thể, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan
làm tham mưu cho UBND tỉnh quyết định giá đất và đơn giá thuê đất.
4. Người được Nhà nước cho thuê
đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào tiền thuê đất
phải nộp. Phương pháp xác định khoản tiền được trừ như Khoản 4 Điều 3 của Quy
định này. Trường hợp đến hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường
đất, hỗ trợ đất thì được trừ vào thời hạn được gia hạn thuê đất tiếp theo.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà
nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê
đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
Điều 11. Miễn, giảm tiền thuê đất và các quy định khác:
Thực hiện các chính sách miễn,
giảm và các quy định khác theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2005của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện theo Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ và các quy định của UBND
tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Xử phạt:
1. Chậm nộp tiền sử dụng đất vào
ngân sách Nhà nước, thì mỗi ngày chậm nộp chịu phạt 0,02% tính trên số tiền sử
dụng đất chậm nộp. Thời hạn nộp tiền không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của cơ quan thuế.
2. Người nào lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người nộp tiền sử dụng đất, chiếm
dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thu cho ngân sách
Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính,
bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với các ngành chức năng có liên quan xây dựng giá đất tại các nơi mà trong
Quyết định của UBND tỉnh ban hành giá đất chưa có như các Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp, Khu dân cư, thương mại làm cơ sở cho ngành thuế tiến hành thu tiền
sử dụng đất.
2. Cục Thuế hướng dẫn việc nộp
tiền sử dụng đất, thuê đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng
đất, thuê đất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường làm
tham mưu cho UBND tỉnh soạn thảo các quyết định quy hoạch sử dụng đất, quyết định
thu hồi đất, quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất và các vấn đề liên quan về
đất của các dự án để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định.
4. Uỷ ban
nhân dân các huyện và thị xã có trách nhiệm chỉ đạo các ngành trực thuộc và
UBND xã (phường) tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án trên địa
bàn và tổ chức thực hiện thu tiền sử dụng đất, thuê đất theo quy định. Kiểm tra
và xử lý các trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
Giao Giám đốc Sở Tài chính phối
hợp với các ngành chức năng có liên quan triển khai thực hiện quy định này./.