BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 438/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC MINH
TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG, THÔNG BÁO CÔNG KHAI THÔNG TIN, XỬ LÝ VÀ KHÔI PHỤC MÃ SỐ
THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ KHÔNG HOẠT ĐỘNG TẠI ĐỊA CHỈ ĐÃ ĐĂNG KÝ VỚI CƠ QUAN
THUẾ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các văn bản pháp Luật về thuế GTGT và thuế
TNDN hiện hành;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn
điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày
28/6/2016 của Bộ Tàì chính hướng dẫn về đăng ký thuế;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày
28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục
Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TCT ngày
11/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa tại
cơ quan thuế.
Để đảm báo quyền lợi của người nộp thuế cũng
như ngăn chặn các hiện tượng lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quy định về
trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin,
xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký với cơ quan thuế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký,
thay thế Quyết định số 1006/QĐ- TCT ngày 13/6/2006 của Tổng cục Thuế về việc
ban hành Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh
bỏ địa chỉ kinh doanh và thay thế mục III phần II Quy
trình kiểm tra hoá đơn ban hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày
28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 3.
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng
Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC MINH TÌNH TRẠNG HOẠT
ĐỘNG, THÔNG BÁO CÔNG KHAI THÔNG TIN, XỬ LÝ VÀ KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI
NỘP THUẾ KHÔNG HOẠT ĐỘNG TẠI ĐỊA CHỈ ĐÃ ĐĂNG KÝ VỚI CƠ QUAN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 438/QĐ-TCT ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục
đích
1.1. Tăng cường công tác xác
minh của cơ quan thuế đối với người nộp thuế có dấu hiệu cần xác minh để xác định
người nộp thuế còn hoạt động hay không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; lập
biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng
ký (nếu người nộp thuế còn hoạt động) hoặc lập biên bản xác minh và thông báo
người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
1.2. Để đảm bảo quyền lợi của
người nộp thuế cũng như ngăn chặn các hiện tượng lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế.
2. Phạm
vi áp dụng
2.1. Quy trình này quy định
về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông
tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế
2.2. Người nộp thuế trong
quy trình này là các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo quy định tại
Khoản 1, Điều 2 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của
Bộ Tài chính (gọi tắt là TT 95/2016/TT-BTC).
3. Đối
tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho Cơ
quan thuế trực tiếp quản lý đối với người nộp thuế, người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.
4. Các bộ
phận tham gia thực hiện quy trình
4.1. Bộ phận kê khai và kế toán
thuế (Bộ phận KK&KTT), Bộ phận đăng ký thuế: Phòng kê khai và kế toán thuế
tại Cục Thuế; Đội kê khai - kế toán thuế và tin học tại Chi cục Thuế.
4.2. Bộ phận kiểm tra: Phòng
kiểm tra thuế tại Cục Thuế; Đội Kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế.
4.3. Bộ phận hành chính văn
thư, Bộ phận quản lý ấn chỉ: Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ,
phòng hành chính – lưu trữ, phòng quản lý ấn chỉ tại Cục Thuế; Đội Hành chính -
Nhân sự - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại Chi cục Thuế.
4.4. Bộ phận tuyên truyền hỗ
trợ: Phòng tuyên truyền hỗ trợ tại Cục Thuế, Đội tuyên truyền hỗ trợ tại Chi cục
Thuế.
4.5. Bộ phận quản lý nợ:
Phòng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế, Đội quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế tại Chi cục Thuế.
4.6. Bộ phận quản lý các khoản
thu về đất: Phòng Quản lý các khoản thu về đất tại Cục Thuế, Đội Quản lý thu
trước bạ và thu khác
4.7. Bộ phận Quản lý thuế
thu nhập cá nhân: Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế, Đội Quản lý
thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế.
4.8. Đội thuế liên phường,
xã, thị trấn tại Chi cục Thuế.
Phần
II
NỘI DUNG QUY
TRÌNH
1. Các
trường hợp cần xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã
đăng ký.
1.1. Quá thời hạn người nộp
thuế không nộp hồ sơ khai thuế:
a) Căn cứ vào thời hạn theo
quy định, nếu quá thời hạn người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo
thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ nêu trên hoặc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế, báo cáo thuế, Bộ phận KK&KTT phải lập và gửi Thông báo mẫu số 18/QTr - KK ban hành kèm theo Quyết định số
879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (gọi tắt là Quyết định
số 879/QĐ-TCT) yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo
cáo tình hình sử dụng hoá đơn trong Thông báo ấn định thời hạn cuối cùng người
nộp thuế phải nộp cho cơ quan thuế là 05 ngày kể từ ngày phát hành Thông báo lần
1. Thông báo được gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính theo địa chỉ đã
đăng ký hoạt động, địa chỉ email và tài khoản giao dịch thuế điện tử của người
nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, địa chỉ thư điện tử mà
người nộp thuế đã đăng ký kê khai, nộp thuế điện tử.
b) Sau 05 (năm) ngày làm việc
kể từ thời điểm Bộ phận KK&KTT gửi Thông báo lần 1, người nộp thuế vẫn chưa
nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, Bộ phận
KK&KTT tiếp tục gửi Thông báo lần 2 qua cổng thông tin điện tử và qua đường
bưu chính.
c) Sau 05 (năm) ngày làm việc
kể từ thời điểm gửi Thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp hồ sơ khai thuế,
báo cáo thuế, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn, Bộ phận KK&KTT lập Phiếu đề
nghị giải quyết mẫu số 01/QTr-TTr ban hành kèm
theo Quy trình này, chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh thực tế hoạt
động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
1.2. Người nộp thuế không nhận
văn bản của cơ quan thuế gửi qua bưu điện:
Các văn bản của cơ quan thuế
(Quyết định, Văn bản, Thông báo...) gửi cho người nộp thuế qua đường bưu điện
nhưng bưu điện trả lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại,
văn bản của Bộ phận nào thì bộ phận đó (ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất
là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày nhận được hồ sơ trả lại của
bưu điện) phải lập Phiếu đề nghị giải quyết mẫu
số 01/QTr-TTr ban hành kèm theo Quy trình này chuyển Bộ phận kiểm tra để thực
hiện xác minh tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế.
1.3. Cơ quan thuế nhận được
thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Bộ phận hành chính văn thư
khi nhận được văn bản do các tổ chức, cá nhân và của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cung cấp thông tin về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký: thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế, số lượng hồ sơ nhận) và chuyển ngay trong
ngày nhận được văn bản đến hoặc chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp
theo cho Bộ phận kiểm tra để tiến hành xác minh tại địa chỉ đã đăng ký của người
nộp thuế.
1.4. Người nộp thuế là đơn vị
chủ quản (thuộc một trong các trường hợp đang tiến hành xác minh thực tế tình
trạng hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định điểm 1.1, 1.2, 1.3 mục
này) có đơn vị trực thuộc thì:
Cơ quan thuế quản lý đơn vị
chủ quản (Bộ phận kiểm tra) phải thông báo cho đơn vị trực thuộc về việc đơn vị
chủ quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 26/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số
95/2016/TT-BTC chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các
trường hợp phải thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế là đơn
vị chủ quản tại địa chỉ đã đăng ký để cảnh báo cho đơn vị trực thuộc được biết.
Trường hợp đơn vị chủ quản và đơn vị trực thuộc khác cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, thì Thông báo đồng thời phải gửi cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.
1.5. Người nộp thuế đã làm
thủ tục chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi đi nhưng quá thời hạn theo quy định
không đến làm thủ tục tại cơ quan thuế nơi đến theo quy định tại Thông tư số
95/2016/TT-BTC. Bộ phận đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đến căn cứ hồ sơ chuyển
địa điểm của cơ quan thuế chuyển đi và thời hạn quy định để lập Phiếu đề nghị
giải quyết chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh nếu người nộp thuế
không làm thủ tục đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đến.
1.6. Người nộp thuế không có
thông tin phản hồi, không thực hiện các văn bản của cơ quan thuế:
Các văn bản của cơ quan thuế
(Quyết định, Văn bản, Thông báo...) gửi cho người nộp thuế qua đường bưu điện
nhưng không có thông tin phản hồi, không thực hiện thì sau 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày gửi văn bản, văn bản của Bộ phận nào thì Bộ phận đó lập Phiếu đề nghị
giải quyết mẫu số 01/QTr-TTr ban hành kèm
theo Quy trình này chuyển Bộ phận kiểm tra để thực hiện xác minh tại địa chỉ đã
đăng ký của người nộp thuế.
1.7. Các trường hợp khác: (nếu
cần phải xác minh).
2. Xác
minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
2.1. Bộ phận kiểm tra:
a) Thành lập Tổ xác minh bao
gồm từ 02 (hai) công chức trở lên (hoặc 01 (một) công chức Bộ phận kiểm tra, 01
(một) công chức bộ phận đề nghị xác minh) để thực hiện xác minh, trình
lãnh đạo Cục Thuế (Chi cục Thuế) ký giấy giới thiệu đến địa chỉ đã đăng ký với
cơ quan thuế của người nộp thuế và chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan công an trên địa bàn nơi người nộp thuế đăng
ký địa chỉ hoạt động kinh doanh) thực hiện xác minh thực tế để xác định người nộp
thuế còn hoạt động hay không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Trường hợp người
nộp thuế do Cục Thuế quản lý có địa điểm xa nơi cơ quan thuế đóng trụ sở, Bộ phận
kiểm tra có thể đề nghị Chi cục Thuế quản lý địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ
sở xác minh theo mẫu số 02/QTr-TTr ban hành
kèm theo Quy trình này. Trường hợp người nộp thuế được thành lập và hoạt động
trong khu công nghiệp (đang được Ban quản lý các Khu công nghiệp quản lý theo
chức năng) thì khi thực hiện xác minh theo yêu cầu có thể phối hợp với Ban quản
lý Khu công nghiệp để xác minh.
b) Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của các bộ phận có liên quan chuyển đến,
Tổ xác minh phối hợp với chính quyền địa phương phải hoàn thành xác minh thực tế
hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
c) Trường hợp kết quả xác
minh người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Tổ xác minh lập Biên
bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký
theo mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông
tư số 95/2016/TT-BTC và yêu cầu người nộp thuế ký xác nhận vào Biên bản, đồng
thời yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo tình
hình sử dụng hoá đơn và thực hiện nộp đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật.
d) Trường hợp kết quả xác
minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký: Tổ xác minh phối hợp
với chính quyền địa phương lập Biên bản xác minh trong đó nêu rõ người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số
15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC có xác nhận của
chính quyền địa phương.
Kết quả xác minh, Bộ phận kiểm
tra điền vào Phiếu đề nghị giải quyết, chuyển cho Bộ phận KK&KTT và Bộ phận
đã gửi Phiếu đề nghị giải quyết theo mẫu 01
ban hành kèm theo quy trình này trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp kết quả
xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì Phiếu đề nghị
giải quyết được chuyển cho cả Bộ phận Quản lý ấn chỉ, Bộ phận Quản lý nợ.
2.2. Bộ phận quản lý ấn chỉ:
Căn cứ kết quả xác minh người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến,
Bộ phận quản lý ấn chỉ xác định tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế gồm:
thông báo phát hành hóa đơn; báo cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn (nếu có); thông
báo kết quả hủy hóa đơn (nếu có); ủy nhiệm lập hóa đơn (nếu có); báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn bao gồm cả hóa đơn ủy nhiệm (nếu có), hóa đơn bị cưỡng chế
(nếu có), chuyển Bộ phận kiểm tra trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận Phiếu chuyển đề nghị giải quyết để Bộ phận kiểm tra ban hành Thông
báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung Quy
trình này.
2.3. Bộ phận quản lý nợ:
Căn cứ kết quả xác minh người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến,
Bộ phận quản lý nợ có trách nhiệm cung cấp thông tin, xác định ngay các khoản
thuế còn nợ ngân sách nhà nước tính đến ngày người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký, chuyển Bộ phận kiểm tra trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận Phiếu chuyển đề nghị giải quyết để Bộ phận kiểm tra ban hành
Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo nội dung
Quy trình này.
3.
Thông báo, cập nhật và công khai thông tin của người nộp thuế không còn hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký.
3.1. Bộ phận kiểm tra:
a) Căn cứ vào cơ sở dữ liệu
về nghĩa vụ thuế, về hoá đơn trên các ứng dụng của ngành Thuế, của Bộ phận Quản
lý nợ, Bộ phận quản lý ấn chỉ cung cấp và Biên bản xác minh tình trạng hoạt động
của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký giữa cơ quan thuế với chính quyền địa
phương, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, Bộ
phận kiểm tra dự thảo và trình lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành Thông báo người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mẫu số 03/QTr-TTr ban hành kèm theo Quy trình
này.
b) Thông báo người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký được gửi bằng đường công văn cho người nộp
thuế (theo địa chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ hộ khẩu thường trú
và địa chỉ hiện tại của: người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, chủ
doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ
thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai
thuế qua mạng (nếu có) và chính quyền địa phương nơi cư trú của người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế) đồng thời gửi cho các bộ phận chức năng (Bộ
phận Tuyên truyền hỗ trợ, Bộ phận Kê khai & kế toán thuế, Bộ phận đăng ký
thuế, Bộ phận quản lý ấn chỉ, Bộ phận quản lý nợ... thuộc Cục Thuế (Chi cục Thuế))
và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (cơ quan Hải quan; cơ quan đăng ký
kinh doanh; Viện Kiểm sát; cơ quan công an; cơ quan quản lý thị trường trên địa
bàn; cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) ngay trong ngày làm việc hoặc
chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký Thông báo.
Trường hợp cơ quan thuế và
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đã có Quy chế trao đổi thông tin bằng
phương thức điện tử, Thông báo được gửi theo quy định tại Quy chế.
Trường hợp người nộp thuế là
đơn vị trực thuộc thì Thông báo đồng thời gửi cho đơn vị chủ quản và cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị chủ quản.
Trường hợp người nộp thuế là
đơn vị chủ quản có đơn vị trực thuộc thì Thông báo đồng thời gửi cho các đơn vị
trực thuộc và cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
3.2. Bộ phận Kê khai và kế
toán thuế:
Khi nhận được Thông báo người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến,
thực hiện cập nhật tình trạng người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký (trạng thái 06) vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và thực hiện các bước
theo hướng dẫn tại điểm 1.1.7, Mục I, phần II Quy trình quản lý
khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 879/QĐ-TCT
ngay trong ngày hoặc chậm nhất vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế là
đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì Bộ phận Kê khai và kế toán thuế cập
nhật đồng thời trạng thái không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo trạng
thái mã số thuế của đơn vị chủ quản.
3.3. Bộ phận tuyên truyền hỗ
trợ:
Khi nhận được Thông báo người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến
có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin lên Website của Cục Thuế và kết nối
với Website của Tổng cục Thuế công khai người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký ngay trong ngày hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày hôm sau đồng thời
phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình địa phương thông
báo công khai nội dung ghi trên Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký để người nộp thuế khác biết phòng ngừa và tránh bị lợi dụng.
3.4. Bộ phận Quản lý ấn chỉ:
Khi nhận được Thông báo người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do Bộ phận kiểm tra chuyển đến
có trách nhiệm thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống ứng dụng quản lý ấn chỉ
về số lượng hóa đơn, chứng từ (loại, mẫu, ký hiệu) còn tồn chưa khai báo sử dụng
với cơ quan thuế (theo báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ cuối cùng của người
nộp thuế và Thông báo về việc hoá đơn không có giá trị sử dụng của người nộp
thuế gửi cơ quan thuế (nếu có) trước khi cơ quan thuế ban hành Thông báo này).
Đồng thời, có trách nhiệm thực hiện công khai thông tin lên Website Tra cứu hóa
đơn, nội dung thông tin gồm: số thông báo, ngày thông báo, tên người nộp thuế,
mã số thuế, địa chỉ, số lượng hóa đơn, chứng từ (loại, mẫu, ký hiệu), ngày hóa
đơn hết giá trị sử dụng, nếu người nộp thuế sử dụng từ thời điểm ghi trên Thông
báo này về sau thì không có giá trị sử dụng để kê khai thuế, khấu trừ thuế
GTGT.
4. Xử
lý đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
4.1. Đối với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký:
Đồng thời với việc thông báo
công khai người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo mục 3 nêu
trên, các Bộ phận chức năng có liên quan phải thực hiện thông báo ngay các biện
pháp sau, cụ thể:
a) Bộ phận quản lý ấn chỉ:
a1) Không tiếp nhận hồ sơ
thông báo phát hành của người nộp thuế đã bị cơ quan thuế thông báo không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký.
a2) Dừng ngay việc bán hoá
đơn đối với người nộp thuế (thuộc đối tượng mua hoá đơn của cơ quan thuế) không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mà không khai báo với cơ quan thuế.
a3) Thông báo cho tổ chức
cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử trong trường hợp người nộp thuế thông qua hệ
thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hoá đơn điện tử để tổ chức này
dừng không lập hoá đơn và truyền cho người mua.
a4) Trường hợp người nộp thuế
có uỷ nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì
phải thông báo ngay cho bên được uỷ nhiệm dừng lập hoá đơn.
a5) Khi nhận được văn bản của
Bộ phận kiểm tra hoặc của các cơ quan chức năng chuyển đến kết luận người nộp thuế
có sử dụng một số hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn thì Bộ phận
quản lý ấn chỉ thực hiện đưa lên Website Tra cứu hóa đơn đăng thông tin về các
số hoá đơn bất hợp pháp này.
b) Bộ phận quản lý nợ:
b1) Phân loại tiền thuế nợ
theo quy trình Quản lý nợ thuế được ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐ-TCT
ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
b2) Áp dụng biện pháp cưỡng
chế theo Điều 17 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn về Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đối
với các trường hợp thuộc đối tượng cưỡng chế theo quy định.
c) Bộ phận kiểm tra:
c1) Có văn bản gửi ngân hàng
nơi người nộp thuế (không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký) mở tài khoản đề nghị
ngân hàng sao kê giao dịch theo các thông tin sau:
Tên Công ty chuyển tiền,
Ngân hàng mở TK, số TK, số đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thanh toán TK
mở cùng hệ thống ngân hàng), chi tiết ngày giao dịch, số tiền giao dịch.
c2) Căn cứ kết quả sao kê
giao dịch tại ngân hàng tiến hành phân loại người nộp thuế (bên mua) có giao dịch
với người nộp thuế không còn hoạt động:
- Trường hợp xác định bên
mua có giao dịch với người nộp thuế không còn hoạt động thuộc cơ quan thuế trực
tiếp quản lý, Bộ phận kiểm tra căn cứ vào nội dung chuyển tiền thanh toán của
bên mua cho người nộp thuế không còn hoạt động, có văn bản gửi bên mua đề nghị
giải trình từng lần thanh toán của các số hoá đơn, sau đó đối chiếu lại với báo
cáo tình hình sử dụng hoá đơn của người nộp thuế không còn hoạt động xem các số
hoá đơn này đã kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra chưa nhằm phát hiện việc sử dụng
hoá đơn bất hợp pháp để tiếp tục thực hiện xử lý các bước tiếp theo liên quan đến
hóa đơn bất hợp pháp theo quy định.
- Trường hợp xác định bên
mua có giao dịch với người nộp thuế không còn hoạt động thuộc cơ quan thuế khác
tỉnh, thành phố. Bộ phận kiểm tra chuyển thông tin giao dịch theo các nội dung
nêu trên cho Cục Thuế quản lý bên mua để Cục Thuế đề nghị bên mua giải trình và
đối chiếu tiếp theo trình tự nêu trên.
c3) Trường hợp qua kiểm tra
cơ quan thuế hoặc các cơ quan chức năng có văn bản gửi cơ quan thuế kết luận
người nộp thuế có sử dụng một số hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá
đơn thì Bộ phận kiểm tra, thanh tra thực hiện:
- Chuyển toàn bộ nội dung
nêu trên cho Bộ phận quản lý ấn chỉ để đưa lên Website Tra cứu hóa đơn.
- Thống kê, phân loại người
nộp thuế đã mua hoá đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hoá đơn theo từng
địa phương, có văn bản thông báo đến cơ quan thuế có liên quan để cơ quan thuế
quản lý người nộp thuế mua hoá đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hoá đơn
biết và xử lý theo quy định.
- Lập văn bản (kèm theo bảng
thống kê nêu trên) báo cáo, kiến nghị cơ quan Công an và Viện kiểm sát cùng cấp
để các cơ quan này có biện pháp xử lý đối với người nộp thuế bán hoá đơn và người
nộp thuế mua hoá đơn bất hợp pháp.
- Áp dụng ngay các biện pháp
xử lý người nộp thuế mua, bán hoá đơn bất hợp pháp theo các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
c4) Các Bộ phận khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế (người mua) có kê khai khấu
trừ, hoàn thuế hoặc hạch toán chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với những số hóa đơn đã phát hành (hoặc mua) nhưng chưa sử dụng
nêu tại Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trong
khoảng thời gian từ ngày đầu tiên của tháng đầu quý sau kỳ báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn cuối cùng người nộp thuế nộp cho cơ quan thuế trước khi không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký đến trước ngày ban hành Thông báo người nộp thuế
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì phối hợp xử lý theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 11797/BTC-TCT ngày 22/8/2014 của Bộ Tài
chính. Trường hợp công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4.2. Đối với Cơ quan thuế có
liên quan:
a) Khi nhận được thông báo
người nộp thuế là đơn vị chủ quản không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ
quan thuế có các đơn vị trực thuộc trên địa bàn thuộc cơ quan thuế mình quản lý
trực tiếp thì Bộ phận Kê khai và kế toán thuế cập nhật trạng thái không còn hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký theo trạng thái mã số thuế của đơn vị chủ quản. Đồng
thời, chuyển thông báo cho các bộ phận có liên quan (Bộ phận kiểm tra, Bộ phận
Tuyên truyền hỗ trợ, Bộ phận Quản lý ấn chỉ, Bộ phận Quản lý nợ) để thực hiện
các bước theo hướng dẫn tại Quy trình này.
b) Thường xuyên tra cứu
thông tin về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký trên Trang
thông tin điện tử của ngành Thuế để nắm được kịp thời các thông tin về người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; các loại hoá đơn đã sử dụng bất hợp
pháp và những hoá đơn hết giá trị sử dụng, chưa sử dụng để chỉ đạo các bộ phận
chức năng kiểm soát, phát hiện người nộp thuế (người mua) sử dụng hoá đơn này.
c) Khi nhận được thông báo
hoặc qua tra cứu thông tin trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế về người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thấy người nộp thuế (người mua)
thuộc cơ quan thuế mình trực tiếp quản lý có giao dịch tại ngân hàng với người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và sử dụng hoá đơn bất hợp pháp
ghi ngày trên hoá đơn từ ngày phát hành thông báo người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký về sau, hoặc khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan
thuế có liên quan và các ngành chức năng chuyển đến kết luận người nộp thuế có
sử dụng hoá đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hoá đơn, Cơ quan thuế phải
thực hiện xử lý đối với người mua như sau:
c1) Có biện pháp kiểm tra, xử
lý theo quy định.
c2) Thông báo yêu cầu người
mua không được kê khai khấu trừ (hoặc hoàn) thuế GTGT đầu vào của những hoá đơn
bất hợp pháp, không được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
để tính thuế TNDN đối với số tiền ghi trên hoá đơn bất hợp pháp.
c3) Kiểm tra xác định số thuế
GTGT, thuế TNDN mà người mua đã chiếm đoạt của nhà nước thông qua việc sử dụng
những hoá đơn bất hợp pháp nêu trên và ra Quyết định thu hồi ngay số tiền thuế
đó.
c4) Căn cứ tính chất và mức
độ vi phạm của người nộp thuế (người mua), để ra quyết định xử lý về thuế và xử
phạt hành vi vi phạm theo quy định; trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì lập hồ
sơ đề nghị cơ quan pháp luật điều tra xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Khôi
phục mã số thuế.
5.1. Trường hợp được khôi phục
mã số thuế:
Người nộp thuế ở tình trạng
cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan
quản lý nhà nước khác chưa ban hành văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy phép tương đương, người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế
khôi phục mã số thuế và cam kết thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà
nước, chấp hành việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
5.2. Xử lý khôi phục mã số
thuế và trả kết quả:
5.2.1 Bộ phận hành chính văn
thư khi nhận được văn bản do người nộp thuế chuyển đến: thực hiện thủ tục đăng
ký văn bản “đến” (đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi ngày nhận hồ sơ của cơ quan thuế,
số lượng hồ sơ nhận) và chuyển ngay trong ngày nhận được văn bản đến hoặc chậm
nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo cho Bộ phận Kê khai kế toán thuế, đồng
thời sao gửi cho các bộ phận liên quan: Quản lý ấn chỉ, Quản lý nợ , Kiểm tra
thuế.
5.2.2 Bộ phận Quản lý ấn chỉ:
Khi nhận được văn bản do Bộ
phận hành chính văn thư chuyển đến, trong thời hạn 03 ngày làm việc: xác định
tình hình sử dụng hoá đơn, xử phạt hành vi vi phạm về hóa đơn (nếu có) của người
nộp thuế, chuyển kết quả cho Bộ phận kê khai và kế toán thuế.
5.2.3 Bộ phận Quản lý nợ:
Khi nhận được văn bản do Bộ
phận hành chính văn thư chuyển đến, trong thời hạn 03 ngày làm việc: xác định số
tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) chuyển kết quả cho Bộ phận
kê khai và kế toán thuế.
5.2.4. Bộ phận kiểm tra thuế:
Khi nhận được văn bản do Bộ
phận hành chính văn thư chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc: thực hiện
xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của người nộp thuế và lập Biên bản
xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ
sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp thuế (người nộp thuế phải ký xác
nhận vào Biên bản), chuyển kết quả cho Bộ phận Kê khai và kế toán thuế.
5.2.5. Bộ phận Kê khai và kế
toán thuế:
- Khi nhận được văn bản do Bộ
phận hành chính văn thư và các Bộ phận có liên quan chuyển đến, trong thời hạn
03 ngày làm việc: lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử dụng
hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có), gửi thông
báo cho người nộp thuế biết và thực hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế.
- Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi phạm
hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền
chậm nộp (nếu có), thực hiện:
+ Lập Thông báo khôi phục mã
số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016, gửi người nộp thuế.
+ In lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong trường hợp người
nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
+ Thông báo khôi phục mã số
thuế cho người nộp thuế được gửi người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông báo
thuế đã đăng ký; địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế,
chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa
chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ
khai thuế qua mạng - nếu có); cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, Viện Kiểm sát, cơ quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời cập nhật trạng thái mã số
thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Thuế và Chi cục
Thuế có trách nhiệm:
- Cập nhật kịp thời, đầy đủ các
thông tin về người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký để kịp thời
thông báo, đưa lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế và có biện pháp xử lý
ngăn chặn hậu quả.
- Trường hợp sau khi đã
thông báo lên Website của Cục Thuế và kết nối với Website của Tổng cục Thuế
công khai người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, nếu người nộp
thuế đến cơ quan thuế khai báo lại thì cơ quan thuế thực hiện theo đúng quy định
tại Điều 20
Thông tư số 95/2016/TT-BTC
ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế và thực hiện hủy các
số hóa đơn không còn giá trị sử dụng tại Thông báo về việc người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, theo quy định tại Điều 29
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Quy trình này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc
Tổng cục Thuế; Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục Thuế
các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh căn cứ vào các quy định của
Quy trình này để thực hiện. Các nội dung không quy định trong Quy trình này được
thực hiện theo các văn bản hiện hành.
3. Trường hợp các văn bản
liên quan đề cập tại Quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề vướng mắc các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Vụ
Thanh tra) để nghiên cứu báo cáo Tổng cục trưởng sửa đổi, bổ sung Quy trình cho
phù hợp./.
CƠ QUAN THUẾ
PHÒNG/ĐỘI ....
--------
|
Mẫu số:01/QTr-TTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-TCT ngày 05/4/2017 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
|
PHIẾU ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT
Về việc: Xác minh địa điểm trụ sở của
NNT
Kính gửi: Phòng\Đội Kiểm tra Thuế
Căn cứ các quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Kính đề nghị: Phòng\Đội Kiểm
tra Thuế thực hiện xác minh địa điểm trụ sở của Công ty ............
Mã số thuế:
............................................................................................................................
Địa chỉ đăng ký kinh doanh với
cơ quan thuế:....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: số… ngày cấp … cơ quan cấp
Ngành nghề kinh doanh
chính:............................................................................................
Tên người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế: ....................................................
Chức vụ: …; CMND/Hộ chiếu số:
......; Ngày cấp:........ Nơi cấp: .......................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:
.........................................................................................
Lý do: (nêu lý do cần xác
minh quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ- TCT ngày
05/4/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Thời hạn trả lời: <5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị này>.
Xin trân trọng cảm ơn và rất
mong nhận được sự phối hợp./.
|
..., Ngày
... tháng ... năm ...
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
(Chữ ký)
Họ và tên
|
Phần ghi kết quả giải quyết:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
|
..., ngày
... tháng ... năm ...
PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN
(Chữ ký)
Họ và tên
|
|
Mẫu số:02/QTr-TTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-TCT ngày 05/4/2017 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
|
Kính gửi: Chi cục Thuế ......
Căn cứ các quy định tại Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Căn cứ Quyết định số
.../QĐ-TCT ngày .../.../2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành
Quy trình quy định về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo
công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.
Đề nghị: Chi cục Thuế ......
thực hiện xác minh địa điểm trụ sở của Công ty ....................
Mã số thuế:
........................................................................................................................
Địa chỉ đăng ký kinh doanh với
cơ quan thuế:....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: số… ngày cấp … cơ quan cấp..............................
Ngành nghề kinh doanh
chính:............................................................................................
Tên người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế: ....................................................
Chức vụ: …; CMND/Hộ chiếu số:
......; Ngày cấp:........ Nơi cấp:........................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:
.......................................................................................
Lý do: (nêu lý do cần xác
minh quy định tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ- TCT ngày
.../.../2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chi cục Thuế thực hiện xác
minh, lập Biên bản và gửi về Cục Thuế theo quy định tại Quy trình ban hành kèm
theo Quyết định số .../QĐ-TCT ngày .../.../2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế./.
|
..., ngày
... tháng ... năm ...
LÃNH ĐẠO CỤC THUẾ
(Chữ ký, Đóng dấu)
Họ và tên
|
|
Mẫu số:03/QTr-TTr
(Ban hành kèm theo Quyết định số …/QĐ -TCT ngày …/…/2017 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế)
|
TỔNG CỤC THUẾ/CỤC
THUẾ …
CỤC THUẾ/CHI CỤC THUẾ: …
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
……/TB-CT(CCT)
|
......, ngày …
tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký
Căn cứ Biên bản xác minh người
nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký ngày …. ….,
Cục Thuế (hoặc Chi cục Thuế)
…………………., thông báo:...................................
Tên người nộp thuế:
............................................................................................................
Mã số thuế:
..........................................................................................................................
Địa chỉ đăng ký kinh doanh với
cơ quan thuế:.....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: số… ngày cấp … cơ quan cấp...............................
Ngành nghề kinh doanh
chính:.............................................................................................
Tên người đại diện theo pháp
luật của người nộp thuế: .....................................................
Chức vụ: …; CMND/Hộ chiếu số:
......; Ngày cấp:........ Nơi cấp:........................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: ........................................................................................
Người nộp thuế nêu trên
không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký từ ngày .../.../... <ngày ghi
trên biên bản> nhưng không khai báo với cơ quan thuế theo quy định.
1.Tình hình kê khai thuế:.......................................................................................................
2. Tình hình nợ ngân sách
nhà nước đến ngày …/…/… như sau:
STT
|
Loại tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp
|
Mã Tiểu mục
|
Số tiền nợ
|
1
|
………..
|
|
|
2
|
……….
|
|
|
…
|
……….
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
3. Tình hình sử dụng hoá
đơn:
Theo Thông báo phát hành,
Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn kỳ … của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế
ngày …/…/…, thông báo kết quả huỷ hoá đơn của người nộp thuế gửi cơ quan thuế
ngày…/…/…sau ngày gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ …và trước ngày ban
hành Thông báo này (nếu có), người nộp thuế còn tồn các hoá đơn đã phát hành
(hoặc mua của cơ quan thuế) nhưng chưa sử dụng như sau:
STT
|
Tên loại hóa đơn
|
Ký hiệu mẫu hóa đơn
|
Ký hiệu hoá đơn
|
Từ số - đến số
|
Số lượng
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
…
|
……….
|
|
|
|
|
Các hoá đơn trên không còn
giá trị sử dụng từ ngày ban hành thông báo này về sau.
4. Các thông tin khác:
Cục Thuế (Chi cục Thuế)...xin
thông báo để các cơ quan, đơn vị có liên quan được biết./.
Nơi nhận:
- TTHT, KK&KTT, QLAC, QLN…
- …;
- Lưu: VT, Ktra
(1): Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc thừa ủy quyền theo quy định
|
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ(1)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|