ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 43/2012/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ ĐẤU GIÁ,
PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003
của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí,
lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003
của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí,
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012
của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí đấu
giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đẩu giá tài sản;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012
của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Khoá XIV Kỳ họp thứ 6;
Xét đề nghị của Cục thuế thành phố Hà Nội tại Công
văn số: 33505/CT-THNVDT ngày 20/12/2012 và báo cáo thẩm định số: 2829/STP-VBPQ
ngày 19/12/2012 của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng nộp phí:
1. Phí đấu giá tài sản: Tổ chức cá nhân có tài sản bán
đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4/3/2010 về bán đấu
giá tài sản phải nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
sung công quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản
thực hiện.
2. Phí tham gia đấu giá tài sản: Tổ chức, cá nhân tham
gia đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4/3/2010 về bán
đấu giá tài sản phải nộp phí tham gia đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 2. Mức thu phí.
1. Mức thu phí đấu giá tài sản
a. Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu
phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, cụ thể
như sau:
STT
|
Giá trị tài sản
bán được của một cuộc bán đấu giá
|
Mức thu
|
1
|
Dưới 50 triệu đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
2
|
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng
|
2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu
|
3
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng
|
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1
tỷ
|
4
|
Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng
|
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt
10 tỷ
|
5
|
Từ trên 20 tỷ đồng
|
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20
tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá
|
b. Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, người có tài sản bán đấu
giá, cơ quan thi hành án, cơ quan tài chính thanh toán cho tổ chức bán đấu giá
tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý quy định tại
Điều 43 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010, trừ trường hợp các bên có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản.
Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương
ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, cụ thể như sau:
TT
|
Giá khởi điểm của
tài sản
|
Mức thu (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 20 triệu đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng
|
100.000
|
3
|
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
|
150.000
|
4
|
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500 triệu đồng
|
500.000
|
Điều 3. Cơ quan thu phí
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Hội đồng bán đấu giá tài sản;
- Các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
Điều 4. Quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được
1. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp kinh doanh
bán đấu giá tài sản (trừ đấu giá quyền sử dụng đất): Phí đấu giá, phí tham gia
đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước, tiền phí thu được
là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy
định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền
thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu
phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan
thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản được sử dụng số tiền
phí thu được của người tham gia đấu giá để trang trải các chi phí hợp lý cho
hội đồng đấu giá tài sản, nếu thừa nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản quản lý và
sử dụng Phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được như sau:
Đơn vị thu phí nộp 10 phần trăm (10%) vào ngân sách
nhà nước và để lại 90 phần trăm (90%) số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá
thu được để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí theo đúng
hướng dẫn tại các Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng
phí, lệ phí.
Điều 5. Chứng từ thu phí
1. Đối với doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: sử dụng
hóa đơn theo quy định.
2. Đối với Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Hội
đồng bán đấu giá tài sản: sử dụng biên lai thu phí do cơ quan Thuế phát hành.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 của Chính phủ và Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày
04/02/2004 của Bộ Tài chính.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của UBND Thành
phố Hà Nội về việc thu phí đấu giá trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các nội dung
khác không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Thông tư số 03/2012/TT-BTC
ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu chế độ thu, nộp, quản lý sử
dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu
giá tài sản.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc
các Sở: Tài chính; Tư pháp; Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Cục trưởng Cục Thuế thành phố
Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Các tổ chức và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn ĐB Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm soát văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban ngành Thành phố;
- Trung tâm công báo;
- Cổng giao tiếp điện tử TP;
- CPVP, các Phòng CV;
- Lưu: VT, KT.
(UBND các: quận, huyện, thị xã sao gửi Quyết định này đến UBND xã, phường,
thị trấn trực thuộc)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Tưởng
|