ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2012/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04
tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP
THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tin số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18
tháng 5 năm 2011 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp về hướng dẫn chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký về giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông
tin và phí sử dụng khách hàng thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp lệnh về phí
và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2012/NQ-HĐND ngày 11
tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 về
mức thu và quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1342/TTr-STP ngày 23 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của
UBND tỉnh, về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí
đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT-TU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT, VPUBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Thủy
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, hợp đồng, tài sản kê
biên; cung cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và các giao dịch khác theo
quy định của pháp luật (Sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch bảo đảm) tại các
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp phí, lệ phí đăng ký giao
dịch bảo đảm theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Đối tượng không thu phí, lệ phí
1. Không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trong
những trường hợp sau đây:
a) Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch
bảo đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, cung ứng các
dịch vụ, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản thì
không phải nộp lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy chứng nhận
đăng ký giao dịch bảo đảm, do lỗi của Đăng ký viên;
c) Thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, yêu
cầu thay đổi nội dung đã thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, xóa thông
báo việc kê biên;
2. Không thu phí cung cấp thông tin về đăng ký giao
dịch bảo đảm trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp văn bản chứng nhận
nội dung đăng ký trong trường hợp đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo kê biên;
b) Chấp hành viên yêu cầu cung cấp thông tin về tài
sản kê biên;
c) Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán yêu
cầu cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động tố tụng.
Điều 3. Đơn vị thu phí, lệ phí
Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được thu phí cung
cấp thông tin và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Quyết định
này gồm:
1. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh;
2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân xã trong trường hợp được Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, thị ủy quyền thực hiện đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân cư trú tại các xã ở xa
huyện.
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 4. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm
và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm.
STT
|
Các trường hợp
nộp phí, lệ phí
|
Mức thu
|
I
|
PHÍ
|
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm
|
30.000
|
II
|
LỆ PHÍ
|
(đồng/trường hợp)
|
1
|
Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
80.000
|
2
|
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản
bảo đảm
|
70.000
|
3
|
Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã
đăng ký
|
60.000
|
4
|
Yêu cầu xóa đăng ký giao dịch bảo đảm
|
20.000
|
Điều 5. Việc thu, nộp phí, lệ phí
1. Đơn vị thu phí, lệ phí tổ chức thu, nộp phí, lệ
phí theo đúng mức thu phí, lệ phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai
mức thu phí, lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí, lệ phí;
2. Khi thu phí, lệ phí đơn vị thu phí, lệ phí phải
thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp phí, lệ phí theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 6. Việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí như
Điều 3 được trích để lại 80% tổng số thu lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm để chi phí cho công tác quản lý thu và chi theo quy
định.
- Tổng số tiền phí, lệ phí thu được, sau khi trừ số
tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (20%) cơ quan thu phí, lệ phí
phải nộp vào Ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương
ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản thi hành
Các nội dung có liên quan đến việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí cung cấp thông tin và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm không
đề cập tại Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng
dẫn các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất niêm yết công khai các quy định về
phí, lệ phí theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Sở Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị được giao
nhiệm vụ thu tại Điều 3 thực hiện đúng theo quy định này và các quy định hiện
hành về phí, lệ phí.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, báo
cáo gửi về Sở Tư pháp và Sở Tài chính để tổng hợp tham mưu trình Ủy ban nhân
dân xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung./.