ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
43/2007/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 15 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ và Chỉ thị số
18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá; Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy định pháp luật
về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2007/NQ-HĐND ngày 18/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tiền Giang quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Tư
pháp tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Công văn số 1982/CV-UB ngày 25/4/2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thu phí đấu giá tài sản./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Phí đấu giá theo Quy định này áp
dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số
05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất, do tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thu trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
Điều 2. Đối
tượng nộp phí đấu giá
1. Các tổ chức, cá nhân có tài sản
bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản
hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của
pháp luật: gọi chung là người có tài sản bán đấu giá);
2. Người tham gia đấu giá mua
tài sản.
Điều 3. Tổ
chức, đơn vị được thu phí đấu giá
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài
sản;
2. Đơn vị sự nghiệp có chức năng
bán đấu giá tài sản;
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản
cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương 2:
MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 4. Mức
thu phí đấu giá đối với tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá
1. Trường hợp bán được tài sản
thì mức thu phí đấu giá tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT
|
Giá
trị tài sản bán được
|
Mức
thu
|
1
|
Từ 1.000.000 đồng trở xuống
|
50.000 đồng
|
2
|
Từ trên 1.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
5% giá trị tài sản bán được
|
3
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
1.000.000.000 đồng
|
5.000.000 đồng + 1,5% của phần
giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng
|
4
|
Trên 1.000.000.000 đồng
|
18.500.000 đồng + 0,2% của phần
giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng
|
2. Trường hợp bán đấu giá không
thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các
chi phí có liên quan đến việc bán đấu giá theo quy định tại khoản 2, Điều 26
Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Mức
thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá
Mức thu phí đấu giá đối với người
tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản, như
sau:
STT
|
Giá
khởi điểm của tài sản
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 20.000.000 trở xuống
|
20.000
|
2
|
Từ trên 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng
|
50.000
|
3
|
Từ trên 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng
|
100.000
|
4
|
Từ trên 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
5
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
Trong trường hợp cuộc bán đấu
giá không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ
số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá đã nộp.
Điều 6. Mức
thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ
1. Trường hợp bán đấu giá quyền
sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 3 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày
31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ: mức thu được quy định tương ứng với giá khởi
điểm của quyền sử dụng đất, như sau:
STT
|
Giá
khởi điểm của quyền sử dụng đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng trở xuống
|
100.000
|
2
|
Từ trên 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng
|
200.000
|
3
|
Trên 500.000.000 đồng
|
500.000
|
2. Trường hợp bán đấu giá quyền
sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng
Chính phủ: mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với diện tích đất bán đấu
giá, như sau:
STT
|
Diện
tích đất
|
Mức
thu (đồng/hồ sơ)
|
1
|
Từ 0,5 ha trở xuống
|
1.000.000
|
2
|
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha
|
3.000.000
|
3
|
Từ trên 2 ha đến 5 ha
|
4.000.000
|
4
|
Trên 5 ha
|
5.000.000
|
Chương 3:
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 7. Chế
độ thu, nộp phí đấu giá
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này
khi đăng ký tham gia đấu giá.
2. Các tổ chức, cá nhân có tài sản
bán đấu giá phải nộp phí đấu giá cho người bán đấu giá khi thanh toán tiền bán
tài sản trong trường hợp bán được tài sản hoặc trước thời điểm người bán đấu
giá trả lại tài sản bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá không thành theo
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 8. Quản
lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá
1. Đối với đơn vị thu phí là
doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu
giá tài sản đã thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tự bảo đảm
toàn bộ kinh phí hoạt động thì phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc
ngân sách Nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị. Đơn vị thu phí
có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được
và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định
của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với
số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện
hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là đơn
vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá tài sản chưa thực hiện Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP đã được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức
bán đấu giá thì phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn
vị phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại,
khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách của Nhà nước hiện hành.
3. Đối với đơn vị thu phí là đơn
vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá tài sản đã thực hiện Nghị định số
43/2006/NĐ-CP tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động và Hội đồng bán đấu giá
tài sản là đơn vị chưa được Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động tổ chức bán
đấu giá thì phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị
được giữ lại 100% tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức
bán đấu giá và thu phí, theo các nội dung:
a) Chi thường xuyên phục vụ cho
hoạt động bán đấu giá;
b) Chi tiền công và các khoản phụ
cấp theo tiền công trả cho người lao động thuê ngoài thực hiện các công việc có
liên quan đến bán đấu giá theo chế độ quy định (nếu có);
c) Chi phí in ấn, mua các loại sổ,
biểu mẫu có liên quan phục vụ công tác bán đấu giá tài sản;
d) Chi hỗ trợ việc trưng bày,
xem tài sản, hồ sơ đấu giá, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí bàn
giao tài sản;
đ) Chi bồi dưỡng, khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đối
với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ
tướng Chính phủ mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ
bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần
kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
1. Giá trị quyền sử dụng đất là
khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không
thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
2. Số tiền hỗ trợ là khoản chênh
lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp
pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt
quá số phí đấu giá tính theo mức thu quy định.
Điều 10. Lập
dự toán và quyết toán thu, chi tiền phí đấu giá
Hàng năm, cùng với việc lập dự
toán thu, chi từ nguồn ngân sách nhà nước, cơ quan thu phí đấu giá lập dự toán
thu, chi gởi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách
địa phương.
Việc quyết toán thu, chi tiền
phí đấu giá thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện tốt Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với
Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn các doanh nghiệp bán đấu giá, các đơn vị sự nghiệp
có chức năng bán đấu giá tài sản, các Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp tỉnh, cấp
huyện thực hiện Quy định này./.