ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
43/2005/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 05 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ
SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4, thông qua
ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về Phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 55/2003/NQ-HĐVII của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận,
Khóa VII, kỳ họp thứ 08 về danh mục các loại phí;
- Căn cứ Văn bản số 256/TT-HĐND ngày 24/6/2005 của Thường trực Hội đồng nhân
dân Tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về khung mức
thu và quản lý, sử dụng Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 25/2003/QĐ-UBBT ngày 29/04/2003 của UBND tỉnh Bình Thuận.
Điều 3:
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Tài chính
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
- Báo Bình Thuận
- Lưu VPUB, TH.
|
TM.
UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHUNG MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2005/QĐ-UBND ngày 05/7/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Mục đích thu phí.
Phí vệ sinh được thu nhằm mục
đích bù đắp một phần chi phí Nhà nước bỏ ra để tổ chức hoạt động thu gom, xử lý
rác thải nhằm giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Điều 2:
Phạm vi điều chỉnh.
1. Việc thu phí Phí vệ sinh được
áp dụng trên địa bàn các huyện, thành phố, ở những khu vực có diễn ra hoạt động
thu gom rác thải do cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện.
2. Không áp dụng thu Phí vệ sinh
ở những khu vực Nhà nước không tổ chức hoạt động thu gom rác thải.
Điều 3:
Đối tượng chịu phí là các hộ gia đình, các tổ chức hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang
đóng chân ở những khu vực quy định tại Điều 2 quy định này có rác thải được cơ
quan chức năng của Nhà nước thu gom.
Chương II
MỨC, KHUNG MỨC THU, QUẢN
LÝ, PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG TIỀN THU PHÍ.
Điều 4:
Mức, khung mức thu Phí vệ sinh được quy định tại Biểu quy
định mức, khung mức thu Phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm
theo Quyết định này.
Điều 5:
Quản lý, phân phối và sử dụng tiền phí.
Toàn bộ số tiền thu phí được nộp
vào Tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản
này, số tiền thu phí được phân phối và sử dụng như sau:
1. Trích để lại đơn vị thu phí
10% tổng số tiền phí thu được để trích qũy khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ,
nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị.
Mức trích lập qũy khen thưởng,
phúc lợi bình quân hàng năm: một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn số thu năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàng năm, đơn vị thu phí phải lập
dự toán thu-chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, thuế cùng cấp
và Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành của Nhà nước. Đơn vị thu phí phải quyết toán số thu-chi hàng năm
theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được
phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Khoản trích 10% này không phản
ánh vào ngân sách Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
thu phí.
2. Số tiền còn lại sau khi trích
để lại đơn vị thu phí (90% tổng số thu) nộp vào ngân sách Nhà nước, điều tiết
100% cho ngân sách huyện, Thành phố. Số tiền này dùng để chi cho các nội dung
sau:
a- Chi trả tiền lương hoặc tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế
độ lao động hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí;
b- Chi phí trực tiếp phục vụ cho
việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước,
công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
d- Chi đầu tư mua sắm phương tiện,
trang thiết bị, xây dựng các công trình phục vụ cho việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ
môi trường;
e- Chi đầu tư cho các công trình
cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, Thành phố.
Chủ tịch UBND huyện, thành phố
có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6:
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ
quan thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo
đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7:
Trách nhiệm của tổ chức thu phí.
Đơn vị thực hiện việc thu phí có
trách nhiệm:
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
+ Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện
nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí.
+ Thông báo công khai văn bản
quy định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là
10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan
thuế (Chi cục Thuế) về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu
(Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ
Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho
cơ quan thuế chậm nhất trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải
thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 2,
ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính)
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quyết định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền phí
tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày,
đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào tài khoản Tạm giữ
tiền phí và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện
hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các
khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Điều 5 Quy định
này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a. Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ
số thu, số trích, nộp.
b. Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ
quy định.
c. Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan quản lý chậm nhất không quá
30 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy
đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số được trích để lại; số phải nộp, đã nộp, số
còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán phí. Đơn vị thu phí có
trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước sau 10 ngày kể
từ ngày nộp báo cáo quyết toán. Số tiền phí nộp thừa (tính đến thời điểm quyết
toán) được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
Pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8:
Trách nhiệm của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quyết định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế Tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy định về Phí mà chưa đến mức truy cứu hoặc chậm nộp Phí theo thông báo của
cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định
tại Quyết định này, còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số
106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc Xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực Phí, lệ phí. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng trình
tự thủ tục Pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai
thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và
phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 10:
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền
phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán
và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh phí, lệ phí và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 11:
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí.
Điều 12:
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 13:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng
văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14:
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 các quy định
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa
án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15:
Căn cứ mức, khung mức thu phí quy định tại Quyết định
này, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm quy định mức thu cụ thể áp
dụng cho từng đối tượng thu trên địa bàn, phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương nhưng không vượt khỏi phạm vi khung mức thu quy định.
Điều 16:
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng
thu phí và những vấn đề cần điều chỉnh, đơn vị thu phí kịp thời báo cáo các
phòng, ban chức năng của huyện, Thành phố để tổng hợp, tham mưu UBND huyện,
thành phố trình UBND Tỉnh xem xét ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 17:
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho
bạc Nhà nước Tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện,
Thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực
hiện các quy định tại Quyết định này./.
BIỂU QUY ĐỊNH
MỨC, KHUNG MỨC THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43 /2005/QĐ-UBND ngày 05/7/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
STT
|
Đối
tượng thu
|
Mức,
khung mức thu (đồng/tháng)
|
1
|
Hộ gia đình không hoạt động
SXKD, dịch vụ
|
|
1.1
|
Hộ ở xã
|
5.000
|
1.2
|
Hộ ở phường, thị trấn
|
7.000
|
2
|
Cơ quan HCSN, các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng
vũ trang
|
20.000
|
3
|
Trường học
|
|
3.1
|
Nội trú, bán trú
|
100.000
|
3.2
|
Trên 1000 học sinh
|
50.000
|
3.3
|
Từ 500 - 1000 học sinh
|
30.000
|
3.4
|
Dưới 500 học sinh
|
20.000
|
4
|
Nhà hàng, khách sạn
|
100.000
- 1.000.000
|
5
|
Nhà trọ, nhà nghỉ
|
|
5.1
|
Dưới 05 phòng
|
30.000
|
5.2
|
Từ 05 -10 phòng
|
50.000
|
5.3
|
Trên 10 phòng
|
70.000
|
6
|
Khu du lịch (các cá nhân, tổ
chức KDDV trong khu du lịch)
|
|
6.1
|
Khu du lịch ở Mũi Né, Hàm Tiến,
Tiến Thành - Phan Thiết
|
500.000
- 2.000.000
|
6.2
|
Các điểm kinh doanh dịch vụ du
lịch khác
|
100.000
- 1.000.000
|
7
|
Cơ sở SXKD, dịch vụ hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
7.1
|
Cơ sở sản xuất
|
100.000
- 500.000
|
7.2
|
Cơ sở kinh doanh, dịch vụ
|
50.000
- 200.000
|
8
|
Cơ sở SXKD, dịch vụ hoạt động
theo Nghị định 66
|
|
8.1
|
Cơ sở chế biến hải sản và giết,
mổ động vật
|
200.000
- 700.000
|
8.2
|
Cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác
|
10.000
- 100.000
|
9
|
Cơ sở y tế
|
|
9.1
|
Bệnh viện Tỉnh
|
3.000.000
|
9.2
|
Bệnh viện Y học dân tộc
|
300.000
|
9.3
|
Bệnh viện tuyến huyện
|
500.000
|
9.4
|
Phòng khám đa khoa
|
100.000
|
9.5
|
Trạm y tế xã, phường, thị túân
|
50.000
|
9.6
|
Phòng khám tư, xét nghiệm y
khoa và dịch vụ y tế khác
|
30.000
- 100.000
|
9.7
|
Nhà hộ sinh tư
|
100.000
|
9.8
|
Bệnh viện tư (kể cả các phòng
khám đa khoa tư nhân)
|
500.000
- 2.000.000
|
10
|
Bến xe ô tô
|
|
10.1
|
Bến xe Tỉnh
|
300.000
|
10.2
|
Bến xe huyện
|
100.000
|
11
|
Bãi giữ xe ô tô
|
100.000
|
12
|
Các chợ
|
|
12.1
|
Chợ trung tâm thành phố Phan
Thiết
|
10.000.000
- 15.000.000
|
12.2
|
Chợ thị trấn
|
1.000.000
- 5.000.000
|
12.3
|
Các chợ còn lại
|
100.000
- 1.000.000
|
13
|
Bến cảng
|
|
13.1
|
Cảng Phan Thiết
|
1.500.000
- 3.600.000
|
13.2
|
Các cảng còn lại
|
300.000
- 1.000.000
|
14
|
Ga tàu lửa
|
100.000
- 300.000
|