ỦY BAN NHÂN DẨN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2006/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 15 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN ÁP DỤNG TẠI TRUNG
TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ (THUỘC SỞ TƯ PHÁP), TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 05/2005/NĐ-CP, ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và
Thông tư số 03/2005/TT-BTP, ngày 04/05/2005 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, ngày 18/01/2005 của Chính phủ
về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng
cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Căn cứ Thông tư
số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị
quyết số 11/2006/NQ-HĐND, ngày 13/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng
về việc quy định tạm thời mức thu phí đấu giá tài sản áp dụng tại Trung tâm
Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 25/TTr-STP, ngày
14/8/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tạm thời mức thu phí đấu giá tài sản tại Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá (thuộc Sở Tư pháp) tỉnh Sóc Trăng, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Mức thu phí quy
định tại Quyết định này được áp dụng tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
(thuộc Sở Tư pháp), tỉnh Sóc Trăng đối với các loại tài sản đấu giá theo quy
định tại Điều 5, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối tượng
thu:
Mức thu phí đấu
giá được áp dụng thống nhất cho các đối tượng có nhu cầu tham gia đấu giá và
các đối tượng có tài sản đem ra bán đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Mức thu phí
đấu giá:
a. Mức thu phí đối
với người tham gia đấu giá (người đăng ký mua tài sản):
a.1. Đấu giá quyền
sử dụng đất:
- Các lô đất có
giá khởi điểm dưới 01 tỷ đồng: 300.000 đồng/bộ hồ sơ;
- Các lô đất có
giá khởi điểm từ 01 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng: 500.000đồng/bộ hồ sơ;
- Các lô đất có
giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên: 1.000.000 đồng/bộ hồ sơ.
a.2. Đấu giá nhà -
đất:
- Các loại nhà -
đất có giá khởi điểm dưới 05 tỷ đồng: 500.000 đồng/bộ hồ sơ;
- Các loại nhà -
đất có giá khởi điểm từ 05 tỷ đồng trở lên: 1.000.000 đồng/bộ hồ sơ.
a.3. Đấu giá hàng
hoá:
- Lô hàng có giá
khởi điểm dưới 200 triệu đồng: 100.000đồng/bộ hồ sơ;
- Lô hàng có giá
khởi điểm từ 200 triệu đồng trở lên: 200.000đồng/bộ hồ sơ.
a.4. Đấu giá tài
sản tịch thu sung qũy Nhà nước chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tổ
chức bán:
- Đối với lô hàng
có giá khởi điểm dưới 10 triệu đồng: 100.000đồng/bộ hồ sơ;
- Đối với lô hàng
có giá khởi điểm từ 10 triệu đồng trở lên : 200.000đồng/bộ hồ sơ.
* Ghi chú: Lô hàng
nêu tại các điểm a.3 và a.4 này có thể bao gồm 1 hoặc nhiều loại tài sản, hàng
hoá.
b. Mức thu phí đấu
giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
b1. Mức thu phí
đấu giá được thu của người có tài sản bán đấu giá, thu khi đấu giá thành và mức
thu được tính theo kết quả bán đấu giá (sau đây gọi là giá trị tài sản).
b2. Mức thu phí;
- Giá trị tài sản
từ 1.000.000 đồng trở xuống: không thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán
đấu giá.
- Giá trị tài sản
từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mức thu phí: 5% giá trị tài sản
đấu giá thành.
- Giá trị tài sản
từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, mức thu phí: 5.000.000 đồng +
0,5 % giá trị tài sản đấu giá thành vượt quá 100.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản
từ trên 500.000.000 đồng đến 01 tỷ đồng, mức thu phí: 7.000.000 đồng + 0,4 %
giá trị tài sản đấu giá thành vượt quá 500.000.000 đồng.
- Giá trị tài sản
từ trên 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng, mức thu phí: 9.000.000 đồng + 0,2 % giá trị
tài sản đấu giá thành vượt quá 01 tỷ đồng.
- Giá trị tài sản
từ trên 05 tỷ đồng trở lên, mức thu phí: 17.000.000 đồng + 0,1 % giá trị tài
sản đấu giá thành, nhưng mức thu tối đa không vượt quá 20.000.000 đồng.
4. Quản lý, sử
dụng tiền thu phí:
a. Chứng từ thu
phí đấu giá do ngành thuế phát hành.
b. Việc thu, quản
lý, sử dụng phí đấu giá tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (thuộc Sở Tư
pháp) được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí,
lệ phí và chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Cục trưởng Cục
Thuế, tỉnh Sóc Trăng trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 3. Khi Bộ Tài chính có hướng dẫn cụ thể về mức thu, quản lý, sử dụng phí
đấu giá theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, giao Giám đốc Sở Tư pháp
phối hợp với Sở Tài chính đề xuất hướng điều chỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, trình UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế và Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản
(thuộc Sở Tư pháp), tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp, Tài chính;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Lưu: NC, LT.
|
TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|