QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ, LỆ PHÍ
CHỨNG MINH NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003; –
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg
ngày 01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấn chỉnh việc thực
hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng
các khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BTC
ngày 15/01/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí cư trú;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008
của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu, nộp, quản lý
và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Công an tỉnh Bình Dương tại Tờ
trình số 05/CAT-PC13 ngày 16/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký
cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Lệ phí đăng ký cư
trú
a) Đối tượng thu
Lệ phí đăng ký cư trú là
khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng ký, quản lý cư
trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Không thu lệ phí đăng ký
cư trú đối với các trường hợp: Bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18
tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam
Anh hùng; hộ gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn
vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc.
Miễn thu lệ phí khi cấp
mới sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo quy định.
b) Mức thu lệ phí
Stt
|
Nội dung công việc
|
Mức thu
|
1
|
Đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
|
5.000 đồng/lần đăng
ký
|
2
|
Cấp lại, cấp đổi sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú;
|
7.000 đồng/lần cấp
|
3
|
Cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính,
tên đường phố, số nhà;
|
4.000 đồng/lần cấp
|
4
|
Đính chính các thay đổi
trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính
lại địa chỉ do Nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà,
xóa tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú).
|
2.000 đồng/lần đính
chính
|
2. Lệ phí chứng minh
nhân dân
a) Đối tượng thu
Lệ phí chứng minh nhân
dân là khoản thu đối với người được cơ quan Công an cấp lại, cấp đổi chứng minh
nhân dân do bị mất, hư hỏng không sử dụng được, thay đổi các nội dung ghi trong
chứng minh nhân dân, thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi cấp tỉnh.
Không thu lệ phí chứng
minh nhân dân: Đối với các trường hợp bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới
18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; công dân
thuộc xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Uỷ ban dân tộc.
Miễn thu khi cấp mới chứng
minh nhân dân, bao gồm cả trường hợp cấp chứng minh nhân dân do hết hạn sử dụng.
b) Mức thu lệ phí cấp lại,
sửa đổi chứng minh nhân dân: 3.000 đồng/lần cấp (một chứng minh nhân dân).
Lệ phí cấp chứng minh nhân
dân không bao gồm tiền chụp ảnh của người được cấp chứng minh nhân dân.
3. Tổ chức thu nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp chứng minh nhân dân.
a) Cơ quan có thẩm quyền
đăng ký, quản lý cư trú, cấp chứng minh nhân dân thu lệ phí theo quy định có
trách nhiệm:
- Thông báo (hoặc niêm
yết công khai mức thu tại trụ sở nơi thu lệ phí).
- Khi thu phải lập và cấp
biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính
về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Thực hiện đăng ký kê
khai, thu, nộp và quyết toán tiền lệ phí thu được theo quy định hiện hành.
b) Cơ quan trực tiếp thu
lệ phí đăng ký quản lý cư trú, lệ phí chứng minh nhân dân được để lại 100% số
tiền thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện thu lệ phí như sau:
- Chi thanh toán trực tiếp
cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí: Tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ
chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách Nhà nước;
- Chi phí phục vụ trực
tiếp cho việc thực hiện công việc thu lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng,
thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện
hành;
- Chi sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công
việc thu lệ phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện công việc thu lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên
liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc thu
lệ phí;
- Chi khen thưởng, phúc
lợi cho cán bộ trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên
tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá ba tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng hai tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hằng năm cơ quan thu lệ
phí đăng ký cư trú, lệ phí cấp phát chứng minh nhân dân phải lập dự toán thu chi
gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài
khoản tạm giữ tiền thu lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hướng dẫn tại Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí.
c) Công an tỉnh chịu trách
nhiệm trước Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định về quản lý cư trú tại địa phương; Công an
huyện, thị xã; Công an xã, phường, thị trấn trực tiếp thực hiện công tác đăng
ký, quản lý cư trú.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.