UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3714/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 16 tháng 08 năm 2007
|
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 (Điều 46); Pháp lệnh Phòng, chống lụt,
bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ
ban hành Quy chế về thành lập và hoạt động của Quỹ Phòng chống lụt bão địa
phương;
Căn cứ Quyết
định số 166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh ban hành quy định về công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai
- tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt bão thành phố tại Tờ trình số 34/TTr-PCLB ngày 22 tháng 3 năm
2007 về việc ban hành quyết định giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng chống lụt bão đối
với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn thành phố năm 2007; đề
nghị của Liên Sở Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ
huy Phòng chống lụt bão thành phố) và Sở Tài chính tại Tờ trình số 1002/TTr-LS
ngày 31 tháng 7 năm 2007 về giao nhiệm vụ thu Quỹ Phòng chống lụt bão đối với một
số loại hình doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng chống lụt
bão năm 2007 cho các quận - huyện và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống
lụt bão thành phố đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố (đính kèm Bảng
tổng hợp giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng chống lụt bão năm 2007 đối với đối tượng
doanh nghiệp trong và ngoài nước).
Điều 2. Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm nộp hai phần vạn (2/10.000) trên tổng số vốn sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng và được
hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông để nộp vào Quỹ Phòng chống
lụt bão (theo điểm 2, Điều 9, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày
10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ). Giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt
bão thành phố phát hành danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Các trường hợp được miễn, tạm hoãn đóng
góp Quỹ Phòng chống lụt bão thực hiện theo quy định tại điểm g, khoản 1 và điểm
b, khoản 2, Điều 7, Chương II, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP
ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và của thành phố (tại Điều 4) như sau:
1. Các đối tượng được miễn đóng góp: Các doanh nghiệp công ích
và các hợp tác xã nông nghiệp.
2. Đối tượng được tạm hoãn đóng góp: Các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế được miễn, giảm thuế doanh thu (nay là thuế giá trị gia tăng). Thực hiện
theo Văn bản hướng dẫn số 427/PCLB ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Cục Phòng chống
lụt bão và Quản lý đê điều (nay là Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão)
và Văn bản số 4590/UB-CNN ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành
phố.
3. Các đối tượng doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh bị
thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ Phòng chống lụt bão, căn cứ Luật
Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 doanh nghiệp đó phải nộp báo cáo tài chính năm
có kiểm toán cho cơ quan thu để trình cơ quan quy định ở Điều 4 quyết định này
xem xét và quyết định.
Điều 4. Các trường hợp doanh nghiệp xin điều chỉnh
mức thu và tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng chống lụt bão (theo danh mục ở Điều 1)
do bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, doanh nghiệp được cấp bù vốn hoạt động
từ ngân sách, doanh nghiệp đã điều chỉnh (tăng - giảm) tổng vốn sản xuất - kinh
doanh và các doanh nghiệp khác phân công trách nhiệm và ủy quyền như sau:
1. Đối với doanh nghiệp do Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt bão thành phố (Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão) phụ
trách thu; giao Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chủ trì
phối hợp với Cục Thuế thành phố xem xét, quyết định.
2. Đối với doanh nghiệp do quận - huyện phụ trách thu; ủy quyền
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chủ trì phối hợp với Cục Thuế
thành phố xem xét, quyết định.
Điều 5. Trách nhiệm thu, nộp và phân bổ Quỹ Phòng chống lụt bão
1. Giao Ủy ban nhân dân các quận
- huyện thu tiền đóng góp Quỹ Phòng chống lụt bão của các Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn (vốn đầu tư trong nước), Hợp tác xã và tổng số tiền
thu được phân bổ như sau:
a) Trích 5% trên tổng số thu để trả
thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu;
b) 95% còn lại (quy thành 100%) được
phân bổ như sau:
- 40% nộp vào Quỹ
Phòng chống lụt bão quận - huyện (nơi doanh nghiệp đóng trụ sở);
- 60% nộp về Quỹ
Phòng chống lụt bão thành phố, số tài khoản: 942.90.00.00003 tại Kho bạc Nhà nước
thành phố, đơn vị nhận: Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão thành phố (thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố).
2. Giao Văn phòng Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố thu tiền đóng góp Quỹ Phòng chống lụt bão
của Công ty cổ phần, Doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả Công ty trách nhiệm
hữu hạn) và tổng số tiền thu được phân bổ như sau:
a) Trích 5% trên tổng số thu để trả
thù lao cho người, đơn vị trực tiếp thu;
b) 95% còn lại nộp vào
Quỹ Phòng chống lụt bão thành phố.
3. Về tài chính, kế toán:
Tổ chức, cá nhân thu Quỹ Phòng chống lụt bão phải thực hiện chế độ kế toán; định
kỳ báo cáo quyết toán thu, nộp, sử dụng Quỹ Phòng chống lụt bão;
thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Quy định cụ
thể về chế độ báo cáo: báo cáo thu, nộp Quỹ trong 9 tháng; báo cáo quyết toán
thu, nộp, sử dụng Quỹ năm 2007.
Điều 6. Quy chế thực hiện, phân công phối hợp, trách nhiệm và thời
gian hoàn thành
1. Việc thu Quỹ Phòng chống lụt
bão phải thực hiện Quy chế công khai tài chính kèm theo Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng
dẫn số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính và thông báo
công khai cho các doanh nghiệp biết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố chịu trách nhiệm tổ
chức thu đúng và thu đủ, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện đóng góp của
các doanh nghiệp vào Quỹ Phòng chống lụt bão (theo phân công ở Điều 5); kết quả
thu và quản lý, sử dụng Quỹ Phòng chống lụt bão phải báo cáo về Thường trực Ủy
ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố.
2. Giao Sở Tài chính thành phố
chủ trì phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn, theo dõi, quản lý, kiểm tra
tình hình thu và sử dụng Quỹ Phòng chống lụt bão theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính thành phố, Cục Thuế thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu
tư thành phố, Sở Tư pháp thành phố, Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện để tổ chức
họp bàn biện pháp khắc phục tình trạng các doanh nghiệp cố tình không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng chống lụt bão.
3. Sở Tài chính thành phố: in
và quản lý việc phát hành biên lai thu tiền theo mẫu thống nhất của Bộ Tài
chính để thu tiền Quỹ Phòng chống lụt bão; chỉ đạo các Phòng Tài chính - Kế hoạch
các quận - huyện thực hiện thu, nộp, sử dụng và lập báo cáo về Quỹ Phòng chống
lụt bão quy định tại điểm 3 Điều 5 quyết định này; thực hiện trách nhiệm được
phân công tại điểm 3.15, Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Quá trình tổ chức thu, Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố và Ủy ban nhân dân
các quận - huyện có trách nhiệm thống kê, lập danh sách các trường hợp không
thu được ngoài các trường hợp đã quy định ở Điều 4 và điểm 2, Điều 7 quyết định
này liên hệ trực tiếp với Cục Thuế thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
phối hợp xem xét, giải quyết. Ủy ban nhân dân các quận - huyện thống kê doanh
nghiệp không thu được Quỹ (do đã giải thể, chuyển đổi địa chỉ, không tồn tại
trên thực tế) và báo cáo về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt
bão thành phố trước ngày 30 tháng 9 năm 2007; thống kê doanh nghiệp đang hoạt động
nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ nộp Quỹ Phòng chống lụt bão và báo cáo về Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố trước ngày 31 tháng
01 năm 2008.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố và Cục Thuế thành phố phối hợp thực hiện trách nhiệm được phân công tại điểm
3.8 và điểm 3.14, Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
166/2003/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
6. Thời gian thực hiện và hoàn
thành việc thu, nộp Quỹ Phòng chống lụt bão trong năm 2007 (riêng quyết
toán chậm nhất là đến ngày 31 tháng 3 năm 2008).
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ Phòng chống lụt bão được khen
thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.
2. Doanh nghiệp không nộp
hoặc không nộp đủ nghĩa vụ đóng góp vào Quỹ Phòng chống lụt bão theo quy định sẽ
xử lý theo Điều 17, Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng
5 năm 1997 của Chính phủ. Thành phố quy định cụ thể như sau: sau ngày 15 tháng
11 năm 2007 cho phép Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão thành phố và Ủy
ban nhân dân các quận - huyện đề nghị cơ quan Ngân hàng cắt chuyển kinh phí từ
tài khoản của doanh nghiệp không nộp hoặc không nộp đủ Quỹ vào tài khoản Quỹ
Phòng chống lụt bão thành phố hoặc quận - huyện.
3. Người được giao nhiệm vụ
thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng chống lụt bão vi phạm các quy định của
Nghị định số 50/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và các quy định khác
của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Về xử phạt vi phạm hành
chính thực hiện theo Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 50/CP ngày
10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố, Giám đốc Sở Tài chính thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố,
Cục trưởng Cục Thuế thành phố, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn,
Trưởng Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp thành phố và Giám đốc các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9
- Bộ Tài chính
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
- TT/TU, TT.HĐND TP
- TTUB: CT, PCT/CNN, ĐT, TM;
- TT/Ban Chỉ huy PCLB TP
- Sở Giao thông-Công chính
- Sở LĐ-TB và XH TP, Sở Tư pháp;
- Kho bạc Nhà nước TP;
1.Các Ngân hàng
(giao Thường trực Ban và quận - huyện
sao gửi);
1.Các TCty 90 và 91 đóng tại TP;
1.UBND các quận - huyện (2 bản);
- Chi cục Thủy lợi và PCLB (4 bản
- VPHĐ-UB: các PVP; Các Phòng CV;
- Lưu: VT,
(CNN-Đ)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|