ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH DAKLAK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 37/2005/QĐ-UB
|
Buôn Ma Thuột, ngày 19 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐAKLAK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH DAKLAK
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ-CP
ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ văn bản số 469/TL ngày 24/01/2005 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc
đôn đốc thực hiện Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của liên ngành Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn và Tài chính tỉnh
DakLak tại Tờ trình số: 140/TT/NN-TC ngày 18/10/2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về thủy lợi phí, tiền nước các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh DakLak.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây của Ủy nhân dân tỉnh DakLak về thủy phí đều bãi
bỏ.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở:
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Tư pháp
và Công ty Khai thác Công trình thủy lợi, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Buôn Ma Thuột, các tổ chức khai thác công trình thủy lợi và cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế bộ NN&PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản bộ TP;
- Cục Thủy lợi;
- TT Tỉnh ủy và TT HĐND;
- CT, PCT UBND Tỉnh;
- Như điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND Tỉnh;
- Lưu VT, NL, TH, TM, CN;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH DAKLAK
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Thanh Tương
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
DAKLAK
(Kèm theo Quyết định số 37/2005/QĐ-UB ngày 19 tháng 5 năm 2005)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Quy định này cụ thể hóa về mức thu thủy lợi
phí, tiền nước; chế độ miễn giảm, cấp bù và hỗ trợ trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Nghị định của Chính phủ số: 143/2003/NĐ-CP ngày
28/11/2003.
Điều 2.
Các khoản thu thủy lợi phí, tiền nước từ
các tổ chức, cá nhân sử dụng nước và công trình thủy lợi là để góp phần chi phí
cho quản lý, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.
Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ, hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ công trình thủy lợi đều phải
trả thủy lợi phí, tiền nước theo quy định này.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng quy định này:
- Doanh nghiệp Khai thác công trình
thủy lợi.
- Các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm
quyền cho phép quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ THỦY
LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC
Điều 4.
Khung, mức thu thủy lợi phí và tiền nước:
1. Mức thu thủy
lợi phí đối với tổ chức, cá nhân sử dụng nước trồng lúa, rau, màu, cây vụ đông
và cây công nghiệp ngắn ngày:
1.1. Đối với tưới
lúa:
1.1.1. Trường hợp tưới chủ động:
Là diện tích tưới được đưa nước trực
tiếp vào mặt ruộng. Trong trường hợp do nguồn điện hoặc nguồn nước tạm thời khó
khăn, hộ dùng nước phải bơm, tát nước vào ruộng nhưng không vượt quá một phần
ba (1/3) số lần tưới ghi trong hợp đồng.
Mức thu như sau:
TT
|
Loại công trình
|
Mức thu (1000đ/ha)
|
Vụ Đông xuân
|
Vụ Mùa
|
1
|
Tưới tự chảy
|
450
|
430
|
2
|
Tưới bằng bơm điện hoặc dầu
|
500
|
460
|
3
|
Kết hợp tự chảy
và bơm
|
470
|
420
|
1.1.2. Trường hợp
tưới chủ động một phần:
Diện tích được tưới từ công trình thủy
lợi nhưng còn thất thường và hộ dùng nước phải bơm, tát hơn một phần ba (1/3) số
lần tưới ghi trong hợp đồng.
1.1.3. Trường hợp
tưới tạo nguồn:
Diện tích được tưới từ công trình thủy
lợi nhưng hộ dùng nước phải bơm, tát vào ruộng hoàn toàn. Mức thu bằng 50% trường
hợp tưới chủ động.
1.2. Tưới màu,
cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ đông:
Thu 40% mức thu tưới lúa của thời vụ
tương ứng.
2. Tiền nước đối
với các hoạt động sử dụng nước hoặc công trình thủy lợi
cho các mục đích không phải sản xuất lương thực
STT
|
Đối tượng sử dụng
|
Đơn vị tính
|
Mức thu theo biện
pháp công trình
|
Trạm bơm
|
Hồ, kênh
|
1
|
Sản xuất công nghiệp, tiểu công
nghiệp
|
đồng/m3
|
800
|
400
|
2
|
Nhà máy nước, trại chăn nuôi
|
đồng/m3
|
600
|
400
|
3
|
Cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả,
hoa và cây dược liệu (tạo nguồn)
|
đồng/m3
|
400
|
350
|
4
|
Cấp nước Nuôi trồng thủy sản ở ngoài
công trình thủy lợi
|
đồng/m3
|
350
|
250
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
300
|
200
|
5
|
- Nuôi trồng
thủy sản ở hồ chứa thủy lợi
- Nuôi cá bè
|
%
giá trị sản lượng
|
9
|
6
|
Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện
|
%
giá trị sản lượng điện thương phẩm
|
10
|
7
|
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải
trí
|
%
giá trị doanh thu
|
12
|
Điều 5.
Miễn giảm thủy lợi phí và tiền nước:
1. Miễn, giảm trong
điều kiện thiên tai gây mất mùa thiệt hại về năng suất, sản lượng theo các mức
sau:
1.1. Thiệt hại dưới 30% sản lượng được giảm 50% thủy lợi phí.
1.2. Thiệt hại
30 đến dưới 50% sản lượng được giảm 70% thủy lợi phí.
1.3. Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên được miễn 100% thủy lợi phí.
2. Miễn giảm
theo điều kiện kinh tế xã hội (trong điều kiện thời tiết bình thường) đối với
các đối tượng như sau:
2.1. Các hộ dùng
nước thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc các địa
bàn vùng 3, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện xóa đói, giảm nghèo được miễn 100% thủy lợi phí.
2.2. Các hộ dùng
nước thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 70% thủy lợi
phí.
2.3. Vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và khó khăn có danh mục cụ thể cho từng
thời kỳ.
3. Trình tự, thủ
tục miễn giảm thủy lợi phí:
3.1. Việc miễn
giảm thủy lợi phí do thiên tai mất mùa:
Trường hợp người dùng nước có yêu cầu
miễn giảm, tổ chức hợp tác dùng nước, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi
báo cáo cơ quan có thẩm quyền tại điều 8 quy định này thành lập đoàn kiểm tra đánh giá mức độ thiệt hại, lập biên bản kiểm tra xác định mức độ
thiệt hại và xem xét quyết định mức độ miễn giảm. Thành phần đoàn kiểm tra gồm:
đại diện chính quyền xã; người dùng nước và các ngành liên quan thuộc cấp huyện.
3.2. Việc miễn
giảm theo điều kiện kinh tế xã hội:
Tổ chức hợp tác dùng nước và doanh
nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi tổng hợp diện
tích phục vụ và số thủy lợi phí được miễn giảm của các đối tượng ghi trong khoản
2 điều này trong kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính của
đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6.
Cấp kinh phí cho hoạt động công ích quản lý
khai thác công trình thủy lợi:
1. Các trường hợp
được ngân sách cấp kinh phí và hỗ trợ:
1.1. Cấp tiền
nhiên liệu, năng lượng cho bơm chống úng, chống hạn của các trạm bơm nằm trong
quy hoạch thủy lợi hoặc trong kế hoạch phòng chống úng, chống hạn vượt định mức
(được quy định tại điều 12 NĐ 143/2003/NĐ-CP).
1.2. Cấp kinh
phí cho trường hợp miễn giảm thủy lợi phí do thiên tai mất mùa theo quyết định
của cấp có thẩm quyền (được quy định tại điều 16 Nghị định 143/2003/NĐ-CP).
1.3. Cấp kinh
phí cho trường hợp miễn giảm thủy lợi phí theo điều kiện kinh tế xã hội quy định
tại khoản 3.1 điều 5 quy định này (được quy định tại khoản a mục 1 điều 19 NĐ
143/2003/NĐ-CP).
1.4. Hỗ trợ cho
trường hợp không đủ kinh phí trang trải chi phí sửa chữa, vận hành phục vụ hoạt
động công ích trong điều kiện thời tiết bình thường mặc dù đã áp dụng thu thủy
lợi phí theo quy định tại điều 4 quy định này (được quy định tại điều 20 NĐ
143/2003/NĐ-CP).
2. Hàng năm,
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi và tổ chức hợp tác dùng nước lập dự
toán cho các trường hợp cấp bù trong kế hoạch sản xuất của đơn vị trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định (cho từng trường hợp cụ thể).
Kinh phí được cấp là kết quả phê duyệt
quyết toán do cấp có thẩm quyền quyết định cho từng trường hợp.
Điều 7.
Nguồn kinh phí được cấp cho các đối tượng tại
Điều 6 của bản quy định này được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Điều 8.
Phương thức và thời gian thanh toán thủy lợi
phí và tiền nước, tiền điện:
1. Doanh nghiệp
khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải ký kết hợp đồng với
các tổ chức cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi và thu
thủy lợi phí theo hợp đồng đã ký kết với thời hạn muộn nhất một tháng sau vụ sản
xuất, nếu chậm trả thì phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất tiết kiệm
không kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm
thanh toán trên số tiền thủy lợi phí còn nợ.
2. Căn cứ mức
thu thủy lợi phí, tiền nước tại Điều 4 và việc miễn giảm tại Điều
5 quy định này, doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập kế hoạch thu thủy lợi phí, tiền nước trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Doanh nghiệp
khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước
phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn lập sổ thu thủy lợi
phí cho từng hộ tổ chức, cá nhân để làm cơ sở cho việc ký hợp đồng dùng nước và
thu tiền thủy lợi phí, tiền nước theo quy định.
4. Cuối mỗi vụ sản
xuất hoặc hàng năm (đối với các hợp đồng làm dịch vụ trong công trình thủy lợi)
doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải tổ
chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng dùng nước.
5. UBND các cấp
có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc thu, nộp thủy lợi
phí, tiền nước tại địa phương.
6. Thời gian
thanh toán tiền điện giữa doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, tổ chức
dùng nước với doanh nghiệp kinh doanh điện lực theo định kỳ 6 tháng một lần.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Buôn Ma
Thuột, Giám đốc các sở: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn; Tài chính; Kế
hoạch & Đầu tư; và các đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quy định này và thường xuyên tuyên truyền giáo dục cán bộ, nhân dân sử dụng
nước tiết kiệm, xây dựng và bảo vệ, phát huy tốt hiệu quả công trình thủy lợi./.