ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
14 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 3
năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 3 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng
7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí
và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng
5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2013/NQ-HĐND ngày 05
tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa VIII, kỳ họp thứ 6
quy định khung mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm
quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu phí qua đò
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký; thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về thu phí qua đò trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- CT và các PCT/UBND tỉnh;
- LĐVP/UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KTTH. HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
THU
PHÍ QUA ĐÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Phí qua đò là khoản thu của chủ đò hoặc bến khách
(nơi đầu tư xây dựng bến khách, có người quản lý) đối với người thuê đò để chở
khách, hàng hoá ngang qua sông, kênh hoặc đi dọc sông, kênh, hồ hoặc cập vào
tàu khách để đón, trả hành khách trong khi tàu khách đang hành trình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi
qua đò phải nộp phí. Không áp dụng quy định này đối với các bến đò, bến tàu do
Ban Quản lý bến tàu, Hợp tác xã vận tải được cấp có thẩm quyền giao trực tiếp
quản lý và kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng miễn
Xe cứu thương; cứu hỏa; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;
xe hộ đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão; xe chuyên dùng phục vụ cho
quốc phòng, an ninh; xe, đoàn xe đưa tang; đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường; xe
làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá đến những
nơi bị thảm họa hoặc vùng có dịch bệnh; học sinh đi học hàng ngày; trẻ em dưới
10 tuổi; thương bệnh binh.
Điều 4. Đối tượng mua vé tháng
Áp dụng rộng rãi cho mọi đối tượng khi qua đò: người
đi bộ, người đi xe đạp, xe đạp điện, người đi xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02
bánh.
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG
TỪ THU PHÍ
Điều 5. Mức
thu
STT
|
Đối tượng
|
Đơn vị tính
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
A
|
Đò ngang
|
|
|
|
I
|
Khoảng cách đến 0,5km
|
|
|
|
1
|
Hành khách đi bộ
|
đồng/người
|
1.000
|
Hành khách đi
|
2
|
Hành khách đi xe đạp, xe đạp điện, các loại xe
tương tự
|
đồng/người+xe
|
1.500
|
bộ và hành khách
trên xe phải mua vé hành khách đi bộ và hành lý, hàng hóa
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02
bánh, các loại xe tương tự
|
đồng/người+xe
|
2.000
|
4
|
Ô tô 04 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
10.000
|
5
|
Ô tô trên 04 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
15.000
|
6
|
Hành lý hàng hóa trên xe
|
|
|
a
|
Từ 50kg trở lên đến 100kg hoặc cồng kềnh chiếm diện
tích từ 01m2 đến 02m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
1.000
|
b
|
Từ trên 100kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên
02m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
2.000
|
II
|
Khoảng cách trên 0,5km đến 01km
|
|
|
|
1
|
Hành khách đi bộ
|
đồng/người
|
1.000
|
Hành khách đi bộ và
hành khách trên xe phải mua vé hành khách đi bộ và hành lý, hàng hóa
|
2
|
Hành khách đi xe đạp, xe đạp điện, các loại xe
tương tự
|
đồng/người+xe
|
1.500
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02
bánh, các loại xe tương tự
|
đồng/người+xe
|
3.000
|
4
|
Ô tô 04 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
15.000
|
5
|
Ô tô trên 04 chỗ ngồi
|
đồng/người+xe
|
20.000
|
6
|
Hành lý, hàng hóa của hành khách
|
|
|
a
|
Từ 50kg đến 100kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích
từ 01m2 đến 02m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
1.500
|
b
|
Từ trên 100kg hoặc cồng kềnh chiếm diện tích trên
02m2
|
đồng/lượt hàng hóa
|
3.000
|
III
|
Khoảng cách trên 01km
|
|
|
|
1
|
Hành khách đi bộ
|
đồng/mỗi km ngoài
01km đầu
|
1.000
|
Tính cho mỗi km
ngoài
|
2
|
xe đạp, xe đạp điện, xe tương tự
|
đồng/mỗi km ngoài
01km đầu
|
1.500
|
01km đầu (tối đa
không quá 5.000đ/người; 5.000đ/ người+xe)
|
3
|
Xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02 bánh, các loại
xe tương tự
|
đồng/mỗi km ngoài
01km đầu
|
2.000
|
4
|
Ô tô 04 chỗ, trên 04 chỗ ngồi
|
đồng/mỗi km ngoài
01km đầu
|
5.000
|
5
|
Hành lý hàng hóa trên xe
|
đồng/mỗi km ngoài
01km đầu
|
1.000
|
B
|
Đò dọc
|
|
|
|
I
|
Chiều dài đến 02km
|
|
|
|
1
|
Hành khách đi bộ
|
đồng/người
|
2.000
|
|
2
|
Hành khách đi xe đạp, xe đạp điện, các loại xe
tương tự
|
đồng/người+xe
|
2.500
|
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02
bánh, các loại xe tương tự
|
đồng/người+xe
|
3.000
|
|
II
|
Chiều dài trên 02km
|
|
|
|
1
|
Hành khách đi bộ
|
đồng/mỗi km ngoài
02km đầu
|
1.000
|
Tính cho mỗi km
ngoài 02km đầu (tối đa không quá 5.000đ/người; 5.000đ/người+ xe)
|
2
|
Hành khách đi xe đạp, xe đạp điện, các loại xe
tương tự
|
đồng/mỗi km ngoài
02km đầu
|
1.500
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02
bánh, các loại xe tương tự
|
đồng/mỗi km ngoài
02km đầu
|
2.000
|
C
|
Vé tháng
|
|
|
|
1
|
Hành khách đi bộ
|
đồng/người/tháng
|
30.000
|
Không phân biệt đối
tượng
|
2
|
Hành khách đi xe đạp, xe đạp điện
|
đồng/người/tháng
|
45.000
|
3
|
Hành khách đi xe gắn máy, xe mô tô, xe điện 02
bánh
|
đồng/người/tháng
|
90.000
|
Mức thu quy định đối với đò ngang và đò dọc áp dụng
trong thời gian từ 05 giờ sáng đến 19 giờ chiều; ngoài thời gian này, áp dụng mức
thu gấp đôi với từng đối tượng (trừ vé tháng).
Mức thu này đã bao gồm phí bảo hiểm hành khách theo
quy định.
Đối với các bến đò liên huyện (phạm vi khác tỉnh) cần
phải có sự thỏa thuận thực hiện theo quy định mức thu phí của 01 trong 02 tỉnh
có liên quan; trường hợp không thỏa thuận được mức thu, thì bến đò thuộc tỉnh Đồng
Tháp thực hiện quy định mức thu của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 6. Quản lý phí qua đò
Việc quản lý phí qua đò được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
Phí qua đò là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước;
toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho ngân
sách các cấp như sau:
1. Ngân sách huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là
ngân sách huyện) hưởng 100 %, áp dụng cho các bến đò liên huyện (liên huyện, thị
xã, thành phố trong phạm vi Tỉnh, giữa các địa phương trong Tỉnh với các địa
phương của tỉnh khác); các bến đò liên xã, phường, thị trấn (trong phạm vi huyện,
thị xã, thành phố) có mức thu phí qua đò từ 100 triệu đồng/cơ sở/năm trở lên. Đối
với các bến đò liên huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện) có liên quan thỏa thuận với
nhau để phân chia số thu này.
2. Ngân sách xã, phường, thị trấn hưởng 100 %, áp dụng
cho các bến đò trong phạm vi xã, phường, thị trấn; các bến đò liên xã, phường,
thị trấn (trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố) có mức thu phí dưới 100 triệu
đồng/cơ sở/năm. Đối với các bến đò liên xã, phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) có liên quan thỏa
thuận với nhau để phân chia số thu này.
Điều 7. Tổ chức đấu giá quyền
khai thác phí qua đò
Toàn bộ các bến đò đều phải tổ chức đấu giá quyền
khai thác phí qua đò (gọi tắt là đấu giá). Hàng năm, Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã khảo sát về mức giá, tính chất ổn định, số
tiền phí thu được của năm trước, khả năng phát triển về số thu của năm tiếp
theo để làm cơ sở dự kiến mức giá khởi điểm đưa ra đấu giá cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương. Đối với các bến đò liên huyện, liên xã, phường, thị
trấn khi khảo sát phải có sự tham gia của các bên có liên quan.
Để đảm bảo tính công bằng và tăng thu cho ngân
sách, cơ quan chủ trì đấu giá phải thông báo công khai, rộng rãi theo quy định
hiện hành của Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân về các bến đò đấu giá, thời
gian và địa điểm tổ chức đấu giá. Việc đấu giá quyền khai thác phí qua đò của
năm sau phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 12 của năm trước.
Điều 8. Thành phần tổ chức đấu
giá
1. Đối với các bến đò ngân sách cấp huyện hưởng 100
%.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội
đồng đấu giá do
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch
Hội đồng; Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
các Uỷ viên Hội đồng là đại diện của các cơ quan cấp huyện như: Chi cục Thuế,
Thanh tra huyện, Công an, Phòng kinh tế hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị đối với
thị xã, thành phố) và Uỷ ban nhân dân cấp xã có bến đò trên địa bàn; đối với bến
đò liên huyện sẽ thêm đại diện của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện liên
quan.
2. Đối với các bến đò ngân sách xã, phường, thị trấn
hưởng 100 %.
Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng
đấu giá do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng; Kế toán
trưởng Uỷ ban nhân dân cấp xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng; các Uỷ viên Hội đồng
là đại diện của các cơ quan: Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện; Công an cấp
xã; đối với bến đò liên xã, phường, thị trấn sẽ thêm đại diện Uỷ ban nhân dân cấp
xã liên quan.
Điều 9. Điều kiện và nội dung đấu
giá
1. Điều kiện tổ chức và tham gia đấu giá.
a) Bến đò phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép
mở bến theo quyết định của Bộ Giao thông Vận tải để vận chuyển hành khách,
phương tiện, hàng hóa qua sông, kênh, rạch.
b) Tối thiểu phải có từ 02 đối tượng trở lên tham
gia đăng ký đấu giá cho 01 cơ sở thu phí qua đò; trong trường hợp chỉ có 01 đối
tượng tham gia đăng ký đấu giá, Hội đồng đấu giá xem xét và quyết định.
c) Tổ chức và cá nhân tham gia đấu giá phải cam kết
đủ năng lực thực hiện hợp đồng; đảm bảo phương tiện vận chuyển theo quy định;
người điều khiển phương tiện phải có chứng chỉ chuyên môn; phương tiện vận chuyển
phải được đăng ký, đăng kiểm, bố trí đầy đủ trang thiết bị an toàn theo quy định;
nộp phí đấu giá theo quy định của Nhà nước; tiền đặt cọc tối thiểu 1% và tối đa
không quá 15 % mức giá khởi điểm (tiền đặt cọc sẽ được hoàn trả lại cho người
không trúng đấu giá, sau khi đấu giá kết thúc, thời gian do Hội đồng đấu giá
quyết định phù hợp).
2. Nội dung đấu giá.
a) Mức giá khởi điểm: mức giá khởi điểm do Hội đồng
đấu giá công bố. Mức giá khởi điểm phải đảm bảo các yêu cầu sau: đảm bảo sát với
tổng số thu phí của một vài năm trước; được hình thành trên cơ sở mức giá thu
phí kèm theo
Quy định này.
b) Nêu rõ đối tượng thu; mức thu; phạm vi, ranh giới
khu vực được lên, xuống khách; thời gian tối đa cặp bến lên, xuống khách; thời
gian và số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước.
c) Thời gian thực hiện quyền khai thác phí qua đò
là 01 (một) năm.
d) Đối với các bến đò theo quy định cần trang bị cầu
phà đủ tiêu chuẩn và những quy định của ngành giao thông, giao Uỷ ban nhân dân
cấp huyện quyết định thời gian thực hiện quyền khai thác phí đò từ 03 đến 05
năm; mức giá trúng thầu các năm sau có tính đến yếu tố trượt giá thấp nhất
10%/năm.
Điều 10. Phương thức đấu giá,
người trúng đấu giá
1. Tuỳ tình hình thực tế, người chủ trì buổi đấu giá
quyết định phương thức đấu giá (bằng miệng, thăm kín).
2. Người trúng đấu giá là người trả giá cao nhất.
Người trúng đấu giá sẽ được nhận quyền khai thác phí qua đò trong thời gian quy
định tại điểm c và d khỏan 2, Điều 9 của Quyết định này.
Điều 11. Giao, nhận quyền khai
thác phí qua đò
1. Đối với người trúng đấu giá quyền khai thác.
a) Ký hợp đồng nhận quyền khai thác phí qua đò với
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với các bến đò ngân sách cấp huyện hưởng
100 %) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã (đối với các bến đò ngân sách xã, phường, thị
trấn hưởng 100 %).
b) Được thu phí qua đò theo hợp đồng đã ký; hưởng
toàn bộ phần thu vượt so với số tiền trúng đấu giá, nếu lỗ thì tự bù đắp chi
phí; đảm bảo các quyền lợi khác theo hợp đồng đã ký.
c) Có trách nhiệm bảo quản, sửa chữa kịp thời hư hỏng
bến, cầu đò, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khi qua đò.
d) Nộp 100 % số tiền trúng đấu giá vào ngân sách
nhà nước theo hợp đồng đã ký; thực hiện thu phí theo mức thu do Nhà nước quy định;
mua bảo hiểm cho hành khách, phương tiện, hàng hóa theo quy định; thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước.
2. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc
Uỷ ban nhân dân cấp xã.
a) Thực hiện ký hợp đồng giao quyền khai thác phí qua
đò với người trúng đấu giá; đồng thời, căn cứ vào tình hình thực tế ở địa
phương, quy định cụ thể thời gian, số lần nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách
nhà nước, bảo đảm nộp dứt điểm trong 06 tháng đầu năm.
b) Kiểm tra việc thu phí đối với người nhận quyền
khai thác; xử lý (hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý) theo quy định hiện hành của
Nhà nước đối với các trường hợp thực hiện không đúng theo hợp đồng đã ký.
c) Phối hợp với Chi cục Thuế cấp huyện hướng dẫn và
đôn đốc người trúng đấu giá nộp số tiền trúng đấu giá theo hợp đồng đã ký và
các khoản thuế vào ngân sách nhà nước.
d) Thực hiện niêm yết mức thu phí qua đò ở 02 đầu mỗi
bến đò.
đ) Đảm bảo các quyền lợi cho người trúng đấu giá
quyền khai thác theo hợp đồng đã ký.
Điều 12. Đăng ký kê khai và sử
dụng chứng từ thu phí
Các tổ chức, cá nhân nhận quyền khai thác phí qua
đò, căn cứ hợp đồng đã ký với Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc Uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký, kê khai với Chi cục Thuế huyện, thị, thành
phố để nhận mẫu biểu, chứng từ thu do ngành thuế phát hành.
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai thu phí do cơ
quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp phí; nghiêm cấm việc thu phí không sử dụng biên lai hoặc biên lai không
đúng quy định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị tổ chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 14. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện
chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 15. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử dụng tiền
phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu phí đúng
quy định; định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp
ngân sách; đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.