ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
33/2010/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 20 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, KHUNG GIÁ THUÊ MẶT NƯỚC ÁP DỤNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC , ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính
“Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC , ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC , ngày 30/12/2005 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 690/TTr-STC, ngày 01
tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh:
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
áp dụng cho các trường hợp Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước, chuyển từ hình
thức được Nhà nước giao đất sang thuê đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và phần A mục II của Thông tư số 120/2005/TT-BTC , ngày 30 tháng
12 năm 2005 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về Thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Điều 2.
Giá đất.
Giá đất làm cơ sở xác định đơn
giá thuê đất là giá đất do UBND tỉnh quyết định và công bố hàng năm theo quy định
của Chính phủ.
Trường hợp khi Nhà nước cho thuê
đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa
sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều
kiện bình thường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định lại giá đất cho
phù hợp, cụ thể các trường hợp sau:
+ Giá đất thị trường chênh lệch
quá cao so với bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
+ Nhà nước giao đất công không
thông qua đấu thầu dự án, đấu giá.
+ Định giá lại để cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước.
+ Nhà đầu tư có yêu cầu xác định
lại giá thuê đất.
Đối với các trường hợp thuê đất
khác ngoài 04 nội dung trên thì áp dụng giá đất theo bảng giá các loại đất do
UBND tỉnh quyết định hàng năm theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.
Đơn giá thuê đất.
- Đơn giá thuê đất được tính bằng
tỷ lệ % đơn giá thuê đất nhân (x) với giá đất.
- Tỷ lệ % đơn giá thuê đất được
quy định theo địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo
quy định, cụ thể như sau:
1. Đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là
0,25%.
2. Đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn.
a. Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư: Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,25%.
b. Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu
tư: Tỷ lệ % đơn giá thuế đất là 0,50%.
c. Dự án không thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư: Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,75%.
3. Đối với địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội bình thường.
3.1. Địa bàn nông thôn:
a. Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư: Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,50%.
b. Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu
tư: Tỷ lệ % đơn giá thuế đất là 0,75%.
c. Dự án không thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và các trường hợp cho thuê đất còn lại: Tỷ lệ
% đơn giá thuê đất là 01% giá đất.
3.2. Địa bàn còn lại:
a. Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư: Tỷ lệ % đơn giá thuê đất là 0,75%.
b. Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu
tư: Tỷ lệ % đơn giá thuế đất là 01%.
c. Dự án không thuộc lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và các trường hợp cho thuê đất còn lại: Tỷ lệ
% đơn giá thuê đất là 1,25% giá đất.
4. Trong trường hợp đấu giá quyền
sử dụng đất, thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê thì đơn giá cho thuê
đất là đơn giá trúng đấu giá.
5. Đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu
đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư của địa phương thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
tỷ lệ % đơn giá thuê đất cụ thể cho từng dự án, nhưng tỷ lệ % đơn giá thuê đất
không được thấp hơn 0,25% giá đất. Đối với đất trồng cây Cao su và các nông trường
trạm tại của tỉnh thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn áp dụng hệ số
thuê đất là 0,5%.
6. Các chính sách miễn, giảm tiền
thuê đất được áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
7. Trường hợp thuê đất trên cùng
một tuyến đường, một đoạn đường giáp ranh giữa 02 huyện, thị xã khác nhau; thuê
đất liên quan đến địa giới hành chính của nhiều huyện, thị xã có tỷ lệ % đơn
giá thuê đất khác nhau cho cùng mục đích sử dụng đất thuê thì áp dụng tỷ lệ %
đơn giá cho thuê đất theo vị trí có diện tích lớn nhất.
Điều 4.
Khung giá thuê mặt nước.
1. Mặt nước không thuộc phạm vi
quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2003, khung giá thuê được quy định như sau: Dự
án sử dụng mặt nước cố định là mặt nước để sử dụng cho dự án hoạt động cố định
tại một điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê
trong suốt thời gian thực hiện dự án: Từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng/km2/năm.
2. Dự án sử dụng mặt nước không
cố định là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ
giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố
định tại một địa điểm mặt nước nhất định: Từ 50.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng/km2/năm.
Điều 5.
Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Trưởng ban Quản lý các khu kinh tế, khu
công nghiệp (theo thẩm quyền) điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng
cho thời gian tiếp theo. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng cho thời hạn
tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều I của Quyết định này.
Điều 6.
Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.
1. Các trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực:
a. Nếu đã nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước 01 lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước thì không xác định
lại đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định này.
Trường hợp đã có quyết định
(thông báo, thỏa thuận) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; trong trường hợp trả
tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước nhưng chưa nộp tiền
thuê hoặc mới nộp cho một số năm thì thời gian chưa nộp tiền thuê được xác định
lại đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định này.
b. Nếu đã nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước cho nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của
Quyết định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước thì xác định lại
đơn giá thuê của thời gian tiếp theo theo quy định hiện hành.
c. Nếu nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Quyết định
này.
d. Trường hợp đã được các cơ
quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất,
thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thì không điều chỉnh theo quy định của Quyết định này. Hết thời hạn góp vốn
liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành.
e. Những trường hợp chưa nộp tiền
thuê đất trước ngày 01/01/2010 thì tính theo đơn giá thuê đất quy định tại Quyết
định số 1039/2006/QĐ-UBND , ngày 09/11/2006. Từ ngày 01/01/2010 tính theo đơn
giá thuê đất quy định tại Quyết định này.
2. Các trường hợp thuê đất, thuê
mặt nước từ ngày Quyết định này có hiệu lực thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định tại Quyết định này.
3. Trường hợp dự án thay đổi mục
đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử
dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất và xác định đơn giá thuê
theo quy định tại Quyết định này.
Điều 7.
Thẩm quyền quyết định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
1. Giám đốc Sở Tài chính căn cứ
vào đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước được quy định tại Quyết định này
để quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án cụ thể đối với trường
hợp tổ chức kinh tế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất, thuê mặt nước.
2. Trưởng Ban quản lý các khu
kinh tế, khu công nghiệp (theo thẩm quyền được phân cấp) căn cứ vào đơn giá
thuê đất được quy định tại quyết định này để quyết định đơn giá thuê đất cho từng
dự án cụ thể theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã
căn cứ vào đơn giá thuê đất, khung giá thuê mặt nước được quy định tại Quyết định
này để quyết định đơn giá cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp có ý kiến khác nhau về
đơn giá thuê đất, giữa người thuê đất với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá
thuê đất, thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết
định cuối cùng.
Điều 8.
Trình tự và tổ chức thực hiện.
1. Đối với trường hợp thuê đất,
thuê mặt nước kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực: Sở Tài nguyên và Môi trường
(đối với dự án do Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất); Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện, thị xã (đối với dự án do Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc
Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp quyết định đơn giá thuê đất)
chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ địa chính theo quy định tại khoản 3 Điều 21 của
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ [hồ sơ địa chính bao gồm: Quyết định
cho thuê đất, sơ đồ vị trí đất cho thuê, loại xã và vi trí đất cho Sở Tài chính
hoặc UBND huyện, thị xã hoặc Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp (theo
thẩm quyền) để xác định đơn giá thuê đất]. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Giám đốc Sở Tài chính hoặc Chủ tịch UBND huyện, thị xã hoặc
Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp phải quyết định đơn giá
thuê đất, thuê mặt nước và chuyển cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng
Tài nguyên và Môi trường, để lập hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế huyện, thị xã để xác định, thông báo số tiền thuê đất, thuê mặt nước
mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
2. Đối với trường hợp đang thuê
đất, thuê mặt nước trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà thuộc trường hợp phải
xác định lại đơn giá thuê theo quy định: Giao Cục thuế phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường; Chi Cục thuế huyện, thị xã phối hợp với Phòng Tài nguyên
và Môi trường căn cứ đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hiện hành để
tổng hợp và thông báo cho Sở Tài chính hoặc UBND huyện, thị xã hoặc Ban quản lý
các khu kinh tế, khu công nghiệp để quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hồ sơ
theo quy định tại khoản 1, Điều 8 của Quyết định này và nêu lý do điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước), Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã hoặc Trưởng Ban quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp phải quyết định
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định.
Căn cứ vào kết quả xác định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước do Sở Tài chính, UBND huyện, thị xã hoặc Ban quản
lý các khu kinh tế, khu công nghiệp gửi đến; Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
Phòng Tài nguyên và Môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê và Cục Thuế hoặc Chi
Cục thuế huyện, thị xã xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo
đơn giá mới, ra thông báo cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Đối với các đơn vị có thẩm
quyền quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án theo quy định của Luật Đất đai
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường; Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế huyện, thị xã thực hiện cho thuê đất, thuê mặt nước, hoặc điều chỉnh
giá thuê quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
xác định lại giá đất trong một số trường hợp quy định tại Điều 2 quyết định
này.
5. Đối với các doanh nghiệp Nhà
nước, cơ quan hành chính sự nghiệp được Nhà nước cho thuê đất, nhưng cho thuê lại
trái quy định của pháp luật: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và chịu
trách nhiệm thu hồi đất, trong thời gian chờ thu hồi đất, đơn vị cho thuê lại đất
có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng cho thuê và nộp toàn bộ số tiền chênh lệch giữa
giá thuê và giá cho thuê lại đất vào ngân sách. Đối với trường hợp Công ty cổ
phần (là doanh nghiệp Nhà nước chuyển Công ty cổ phần) được nhà nước cho thuê đất,
nhưng cho thuê lại trái quy định của pháp luật, giao Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Các nội dung còn lại có liên
quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước áp dụng theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP , ngày 14/11/2005 của Chính phủ, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , ngày
13/8/2009 của Chính phủ và Thông tư số 120/2005/TT-BTC , ngày 30/12/2005 của Bộ
Tài chính, Thông tư 141/2007/TT-BTC , ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn
sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC , ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , ngày 14 tháng 11 năm 2005 của
chính phủ về Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
7. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh ngoài thẩm quyền, sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 9.
Quyết định này áp dụng để xác định đơn giá thuê đất, thuê
mặt nước từ ngày 01/01/2010, có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1039/2006/QĐ-UBND , ngày 09 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Tây
Ninh Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 10.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|