UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số 33/2004/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 4 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ THAM QUAN CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày
28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính
phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC
ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định
của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2004/NQ-HĐND ngày 25/3/2004 của HĐND
tỉnh Quảng Nam Khoá VI, kỳ họp thứ 16 về thu, quản lý, sử dụng một số loại phí
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
731/STC-NS ngày 13 tháng 5 năm 2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan công trình
văn hoá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam như sau:
1- Phí tham quan công trình văn hoá là khoản thu đối với
khách tham quan nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí về duy tu, bảo dưỡng,
trùng tu, quản lý đối với công trình văn hoá.
2- Đối tượng miễn, giảm:
a. Miễn 100% giá vé tham quan đối với người dưới 16 tuổi.
b. Giảm 50% giá vé tham quan đối với các đối tượng được
hưởng chính sách ưu đãi về hưởng thụ văn hoá trên địa bàn theo Quyết định số
170/2003/QĐ-TTg ngày 14/8/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
3- Mức thu:
a- Thu 30.000 đồng/người/lượt đối với khách tham quan Tháp
cổ Mỹ Sơn.
b- Thu 15.000 đồng/người/lượt/1công trình văn hoá đối với
khách tham quan Đô thị cổ Hội An.
c- Thu 10.000 đồng/lượt/người đối với khách tham quan Tháp
cổ Bằng An, Chiên Đàn, Khương Mỹ.
4- Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí:
a- Phí tham quan công trình văn hoá là phí thuộc ngân sách
Nhà nước, Ban quan lý các công trình văn hoá (gọi tắt là cơ quan thu) có trách
nhiệm:
- Tổ chức thu, nộp phí theo đúng quy định tại Quyết định
này; niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu phí tại các địa điểm thu phí;
khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
- Mở tài khoản “tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi
cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được; định kỳ hằng
ngày hoặc hằng tuần phải gửi tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền
phí, trích nộp tiền phí vào ngân sách Nhà nước; mở sổ sách kế toán để theo dõi,
phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí thu được theo chế độ kế
toán hiện hành của Nhà nước.
- Đăng ký, kê khai, thu, nộp phí với cơ quan Thuế trực tiếp
quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
- Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.
b- Tiền thu phí tham quan công trình văn hoá được quản lý,
sử dụng như sau:
- Trích lại 50% số phí thu được cho cơ quan thu phí tham
quan di tích Mỹ Sơn; 25% số phí thu được cho cơ quan thu phí tham quan các công
trình văn hoá thuộc Đô thị cổ Hội An; 90% số phí thu được cho cơ quan thu phí
tham quan các công trình văn hoá Tháp Bằng An, Chiên Đàn, Khương Mỹ để trang
trải chi phí tổ chức thu và các hoạt động có liên quan đến việc thu phí theo dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, với nội dung chi cụ thể sau đây:
+ Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản bồi dưỡng làm việc thêm giờ, ngoài giờ, các khoản đóng góp theo
tiền lương, tiền công cho người lao động (kể cả lao động thuê ngoài) phục vụ
trực tiếp công tác thu phí theo chế độ hiện hành.
+ Chi trang bị đồng phục cho người lao động thực hiện việc
thu phí theo chế độ quy định (nếu có).
+ Chi phí phục vụ cho việc thu phí như văn phòng, tiền điện
thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, in (mua) tờ khai, giấy phép, các
loại ấn chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
+ Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc,
thiết bị phục vụ cho việc thu phí.
+ Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền,
quảng cáo phục vụ việc thu phí.
+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, thiết bị, công cụ làm
việc và các khoản chi khác theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi trả cho di tích tập thể, tư nhân (nếu có).
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên
trực tiếp thu phí. Mức trích lập 2 (hai) quỹ trên bình quân một người một năm
tối đa không quá 3 (ba) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau cao hơn năm
trước và bằng 2 (hai) tháng lương, nếu thực hiện số thu năm sau thấp hơn hoặc
bằng năm trước.
Riêng đối với cơ quan thu phí là đơn vị sự nghiệp có thu theo
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ thì nội dung chi cụ
thể thực hiện theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Số tiền phí còn lại (sau khi đã trừ phần để lại), cơ quan
thu nộp vào ngân sách Nhà nước theo mục 039, tiểu mục 06 mục lục ngân sách Nhà
nước hiện hành (cơ quan thu thuộc cấp nào quản lý thì nộp vào ngân sách cấp đó
tỉnh, huyện, xã) để sử dụng cho việc trùng tu, tôn tạo công trình văn hoá theo
chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c. Hàng năm, cơ quan thu phí tham quan công trình văn hoá
phải lập dự toán thu - chi số tiền phí để lại gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản tạm
giữ tiền phí, đồng thời phải quyết toán thu, chi theo thực tế, nếu chưa chi hết
trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
d. Việc quyết toán phí tham quan công trình văn hoá cùng
thời gian với việc quyết toán ngân sách Nhà nước. Hàng năm cơ quan thu phí thực
hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí, số tiền phí thu được, số tiền
phí để lại cho đơn vị, số tiền phí phải nộp ngân sách, số tiền phí đã nộp và số
tiền phí còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý;
quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan Tài chính cùng
cấp theo đúng quy định.
Điều 2. - Giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành và đơn vị liên quan triển
khai hưóng dẫn thực hiện Quyết định này.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký, các Quy định trước đây trái với Quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính,
Tư pháp, Văn hoá - Thông tin, Du lịch, Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tài
chính,
- Đoàn ĐB Quốc hội,
- TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh,
- Như điều 3,
- Các ban HĐND tỉnh,
- Các đại biểu HĐND tỉnh,
- CPVP, VPTU
- Lưu VT, TH, NC, KTTH.
|
TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|