ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3211/QĐ-UBND
|
Tam Kỳ, ngày 12
tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày số
01/2002/QH ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007
của Bộ Tài chính về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số
1359/STC-HCSN ngày 09/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 70/2005/QĐ-UBND ngày
03/11/2005 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2007.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, rà soát
tình hình thực hiện để báo cáo trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định để UBND tỉnh
ban hành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Kèm theo Quyết định số 3211/QĐ-UBND ngày 12 /10 /2007 của UBND tỉnh)
Để thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí và phù hợp với yêu cầu thực tế, đặc điểm của địa phương, UBND tỉnh Quảng
Nam quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong
các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí do ngân sách
nhà nước cấp (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) thuộc địa phương quản lý,
như sau:
Phần I
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
1. Phạm vi, đối tượng được hưởng
chế độ công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng (dưới đây viết tắt CB, CCVC) theo quy định của pháp luật trong các cơ
quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công
tác phí là khoản chi phí để trả cho CB, CCVC đi công tác trong nước bao gồm: Tiền
tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
3. Các điều kiện để được thanh
toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ theo quy định.
4. Những trường hợp sau đây không
được thanh toán công tác phí
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại
cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo
tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời
gian đi công tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường
trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
- Trường hợp CB, CCVC đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà CB, CCVC đến công tác không
phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì CB, CCVC đi công tác không được thanh toán khoản
tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp CB, CCVC đã được cơ
quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị
cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ, thì CB, CCVC đi
công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
5. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử CB, CCVC đi công tác (về số
lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh
phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị
đã được cấp có thẩm quyền giao.
6. Cơ
quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản công tác phí tại Quy định
này cho CB, CCVC đến công tác tại cơ quan, đơn vị mình.
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và về
từ cơ quan đến nơi công tác
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến
nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của
người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho
chuyến đi công tác (nếu có) mà CB, CCVC đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá
vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch
vụ đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé
máy bay, vé tàu, vé xe cho CB, CCVC đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class) dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ
1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức
danh CB, CCVC còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà CB, CCVC đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện
mà CB, CCVC đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy
biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực
hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp CB, CCVC đi công tác sử
dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì CB,
CCVC đi công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện đi công tác
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo
có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô mà đi công tác phải tự túc
phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực
vùng cao, miền núi khó khăn và hải đảo) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại)
thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công
tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km)
thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định
căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại
trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng CB, CCVC
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, miền núi khó
khăn có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 và hải đảo) và từ 15 km trở lên (đối với vùng
còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện đi
công tác tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng CB, CCVC
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
từ trụ sở cơ quan hoặc từ Trung tâm cụm xã đến khu vực vùng cao, miền núi khó
khăn có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 mà tuyến đường giao thông ở những khu vực này
là đường công vụ thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương
tiện đi công tác với mức tối đa không quá: 400.000 đồng/chuyến (cả đi và về) và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
9. Phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do
cơ quan, đơn vị chi trả cho CB, CCVC đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác
để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt cho CB, CCVC đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu
đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời
gian lưu trú tại nơi đến công tác), cụ thể;
- Đi công tác ngoài tỉnh, mức phụ cấp
lưu trú: 60.000 đồng/ngày;
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Mức phụ cấp lưu trú: 50.000 đồng/ngày đối với trường
hợp đi công tác đến các vùng cao, miền núi khó khăn có hệ số phụ cấp khu vực
0,7 và hải đảo mà cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên;
+ Mức phụ cấp lưu trú: 40.000 đồng/ngày đối với trường
hợp đi công tác đến các vùng còn lại mà cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên;
b) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ khả năng nguồn kinh phí của cơ
quan, đơn vị quyết định mức chi cụ thể, nhưng không quá 30.000 đồng/ngày và phải
được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
10. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
a) CB, CCVC được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị căn cứ khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, đơn vị quyết định mức
chi thanh toán khoán cụ thể và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ
của cơ quan, đơn vị, theo các mức như sau:
- Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa không quá 130.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc
trung ương: Mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực
thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa không quá
100.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa
không quá 90.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Đi công tác tại thị xã Hội An: Mức tối đa không
quá 100.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại thành phố Tam Kỳ: Mức tối đa
không quá 70.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa
không quá 40.000 đồng/ngày/người;
b) Trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê
chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa
đơn hợp pháp) như sau:
- Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Đối tượng là Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh
tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá
350.000 đồng/ngày/phòng; đối tượng là Phó chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh
tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá
300.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh CB, CCVC còn lại thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối
đa không vượt quá 280.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán
theo mức thuê phòng tối đa không quá 280.000 đồng/ngày/phòng.
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Đối tượng là Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh
tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá
300.000 đồng/ngày/phòng; đối tượng là Phó chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh
tương đương được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá
250.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh CB, CCVC còn lại thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh toán tối
đa không vượt quá 180.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp đi công tác một
mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán
theo mức thuê phòng tối đa không quá 180.000 đồng/ngày/phòng.
c. Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê
chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
CB, CCVC đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi
CB, CCVC đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế.
11. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng
- Đối với CB, CC xã thường xuyên phải đi công tác
lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo
hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với CB, CCVC thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại,
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi
công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng, cán bộ quản lý thị trường, cán bộ
nghiệp vụ, kỹ thuật,...) thì tùy theo điều kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho CB, CCVC đi công tác
theo mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/người/tháng. Trường hợp CB, CCVC
thường xuyên đi công tác lưu động đạt trên 10 ngày/tháng và đã hưởng theo mức
khoán (vừa nêu), nếu có đi công tác chuyến thì còn được thanh toán tiền công
tác phí theo chuyến tại quy định này, nhưng tối đa không quá 19 ngày/tháng và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
12. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác
liên ngành, liên cơ quan
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn
vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho CB, CCVC đi công tác trong đoàn; nếu
không đi tập trung theo đoàn mà CB, CCVC đi công tác tự đi đến nơi công tác thì
cơ quan, đơn vị cử CB, CCVC đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước
hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho CB, CCVC đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử CB, CCVC đi công tác có trách
nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho CB, CCVC thuộc cơ
quan mình cử đi công tác.
Phần II
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy
định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ
quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số
114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ chức chính
trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
2. Nguyên tắc áp dụng
a) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa
phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn
triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh (kể cả đăng cai hội nghị khu vực các tỉnh, thành phố thuộc TW).
b) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố triệu tập cuộc họp toàn
ngành ở huyện, thị, thành để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức
cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, phường,
thị trấn, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được
sự đồng ý của Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố (kể cả đăng cai hội nghị khu
vực huyện thuộc tỉnh).
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện:
- Nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp
lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các
loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội
dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp,
người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng
người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả;
- Theo đúng chế độ chi tiêu tại
Quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu
đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ
mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp
xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Có trách nhiệm tạo điều kiện
thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền
ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
- Được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước theo Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền
thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
d) Thời gian tổ chức các cuộc hội
nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày
25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của UBND tỉnh Quảng Nam về việc
ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước,
cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm
không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề
từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm
vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác
(bao gồm cả cuộc họp theo nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố
trí thời gian tiến hành hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
đ) Cán bộ công chức các xã thuộc
vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7 đã được cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ ở, tiền tàu xe thì không được thanh toán chế độ
công tác phí theo chuyến tại Phần I, quy định này.
II. CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐƯỢC CHI
CÁC NỘI DUNG SAU
1. Nội dung chi
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội
nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có
nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến
nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe
cho đại biểu là khách mời không hưởng lương và cán bộ công chức các xã thuộc
vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền
thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong
cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong
kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên
truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Một số mức chi cụ thể
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước và cán bộ công chức các xã
thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp khu vực 0,7, theo quy định sau:
- Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền
ăn: 50.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp cấp huyện, thị, thành phố tổ chức: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp cấp xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn: 15.000 đồng/ngày/người;
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan
tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu
tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương theo mức quy định nêu
trên.
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương và cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp
khu vực 0,7 tối đa bằng 70% mức khoán về chế độ thanh toán tiền công tác phí
nêu tại phần I Quy định này;
c) Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối
với các cuộc tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư số
79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
d) Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại
biểu;
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương và cán bộ công chức các xã thuộc vùng miền núi có hệ số phụ cấp
khu vực 0,7 theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí nêu tại phần I Quy
định này.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí,
chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự
toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị căn cứ các chế độ quy định để điều chỉnh bổ sung quy chế chi tiêu
nội bộ của cơ quan đơn vị cho phù hợp.
2. Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng
chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị tại Quy định này để thực hiện phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị
không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan Kho bạc nhà
nước các cấp từ chối không chấp nhận thanh toán, cơ quan Chủ quản cấp trên, cơ
quan Tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định
thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán
chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số tiền
đã chi không đúng quy định cho công quỹ và bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006 của
Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư số
98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường thiệt
hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung./.