ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
26 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN
LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện
lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BCT ngày 29 tháng
5 năm 2015 của Bộ Công Thương quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi và thời
hạn giấy phép hoạt động điện lực;
Căn cứ Thông tư số 124/2008/TT-BTC ngày 19 tháng
12 năm 2008 của Bộ, Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
thẩm định và lệ phí cấp giấy phép trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2015/NQ-HĐND8 ngày 21
tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Bình
Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1012/TTr-SCT ngày 12 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Bình Dương
như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí: là các tổ chức, cá nhân
được Sở Cổng Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực theo quy định pháp luật.
2. Mức thu lệ phí:
a) Cấp mới giấy phép hoạt động điện lực:
700.000đồng/giấy phép.
b) Trường hợp sửa đổi hoặc bổ sung giấy phép hoạt
động điện lực thì áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tương ứng với cấp
mới.
Điều 2. Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng.
1. Sở Công Thương tổ chức thu lệ phí cấp giấy phép
hoạt động điện lực có trách nhiệm:
a) Niêm yết công khai mức thu lệ phí tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
b) Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu
cho đối tượng nộp theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản
lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
c) Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp và quyết
toán tiền lệ phí thu được theo quy định hiện hành.
2. Sở Công Thương được trích để lại 90% trên tổng
số tiền lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước để trang trải
chi phí cho công tác cấp giấy phép và tổ chức thu lệ phí, theo nội dung cụ thể
sau đây:
a) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí
như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công
chức tham gia cấp giấy phép và thu lệ phí trong đơn vị. Mức trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi bình quân 1 năm, một người tối đa không quá 3 tháng lương thực
hiện nếu có số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
Toàn bộ số tiền lệ phí được để lại theo quy định,
Sở Công Thương phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy
định và quyết toán hàng năm; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện
lực thu được sau khi trừ số được để lại theo tỷ lệ 90% quy định tại khoản 2
Điều này, số còn lại 10% Sở Công Thương phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo
các quy định hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí cấp giấy phép
hoạt động điện lực, nội dung chi ở phần trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, Sở Công Thương lập dự toán thu - chi tiền lệ phí cấp giấy phép hoạt động
điện lực chi tiết theo Mục ngân sách Nhà nước hiện hành, gửi Sở Tài chính thẩm
định.
5. Sở Công Thương thực hiện quyết toán việc sử dụng
biên lai thu lệ phí, số tiền lệ phí thu được, số tiền để lại cho đơn vị, số phải
nộp vào ngân sách, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách Nhà Nước với cơ quan
thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được để lại với Sở theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 90/2007/QĐ-UBND ngày 20
tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa
bàn tỉnh Bình Dương./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: CT, TC, TP;
- TT.TU, TT.HĐND, ĐĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như Điều 3;
- Báo BD, Đài PTTH BD;
- TT.CB tỉnh, Website BD;
- LĐVP, Tr, TH; HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|