UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2012/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUÝ HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP
ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư số 28/2011/TT-BTC
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên tại Tờ trình số 1511/CT-TTr ngày 14/9/2012 về việc ban hành Quyết
định Quy định phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở
khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, (kèm
theo Biên bản làm việc giữa Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính lập ngày 16/8/2012),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phối hợp quản lý thuế theo phương pháp ấn định thuế đối
với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 1914/QĐ-UBND ngày 27/8/2012
của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quyết định Quy định phối hợp quản lý
thuế theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác tài nguyên khoáng
sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
QUY ĐỊNH
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ THUẾ THEO PHƯƠNG PHÁP ẤN ĐỊNH THUẾ ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN KHOÁNG SẢN QUÝ HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định việc
phối hợp quản lý Thuế giá trị gia tăng (GTGT), Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN),
Thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định thuế đối với cơ sở khai thác có hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản quý hiếm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Tài nguyên khoáng sản quý hiếm
nêu tại Quy định này bao gồm: vàng (gồm cả khai thác khoáng sản khác có vàng đi
kèm), bạc, thiếc, volfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
2. Các cơ quan nhà nước tham gia
phối hợp với cơ quan thuế (sau đây gọi chung là cơ quan phối hợp) gồm: UBND các
huyện, thành phố, thị xã và các Sở, ngành liên quan) trong quản lý thu thuế
theo phương pháp ấn định thuế trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế không phản ánh
hoặc do đặc thù ngành nghề khai thác mà không có cơ sở và điều kiện để phản ánh
được đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng
từ dẫn đến không có đủ căn cứ để kê khai và xác định nghĩa vụ thuế.
b) Các trường hợp khác theo quy
định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ
quan thuế
1. Ấn định thuế (mức tối
thiểu/năm): Cơ quan thuế các cấp xác định số thuế phải nộp hoặc từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp và ban hành thông báo ấn định thuế
(mức thuế tối thiểu/năm) đối với các cơ sở khai thác tài nguyên quý hiếm trên
địa bàn toàn tỉnh để cơ quan thuế có cơ sở tạm thu trong năm.
2. Cơ quan Thuế quản lý thuế
trực tiếp đối với các cơ sở khai thác trên địa bàn theo phân cấp. Cuối năm quyết
toán thuế theo thực tế, nhưng tổng số thuế quyết toán năm không thấp hơn mức
thuế tối thiểu đã ấn định (trừ trường hợp phải xác định lại mức thuế ấn định
như qui định tại Khoản 4, Điều 4 Quy định này).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trao đổi thông tin,
tài liệu
1. Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm thường xuyên trao đổi với nhau các thông tin, tài liệu bằng cách liên hệ
trực tiếp hoặc bằng văn bản về những chủ trương, chính sách mới, thủ tục hồ sơ
cấp phép khai thác và tài liệu khác liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản
quí hiếm.
Cơ quan phối hợp thông báo cho
cơ quan thuế biết phòng chuyên môn trực tiếp được giao nhiệm vụ tham mưu trong
công tác phối hợp để thuận lợi trong triển khai nhiệm vụ.
2. Trường hợp đột xuất, cơ quan
thuế đề nghị cung cấp tài liệu, hồ sơ hoặc xin ý kiến làm cơ sở quản lý thuế
thì cơ quan phối hợp trao đổi thông tin, tài liệu, trả lời bằng văn bản với cơ
quan thuế trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thuế.
Điều 4. Phối hợp ấn định thuế
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
khi cơ sở khai thác (CSKT) được cấp phép khai thác khoáng sản, được tiếp tục
gia hạn khai thác khoáng sản hoặc trong tháng 12 hàng năm (đối với đơn vị đã và
đang được phép khai thác), Cục Thuế tỉnh thống nhất với các cơ quan phối hợp
thành lập tổ công tác để tiến hành điều tra, khảo sát, lập hồ sơ ấn định thuế đối
với các trường hợp nêu tại Điều 2 quy chế này. Tổ công tác gồm đại diện các cơ
quan: Cục Thuế tỉnh (Tổ trưởng), Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, UBND huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan khác.
Mức thuế ấn định tối thiểu được
xác định trên cơ sở thời điểm điều tra, khảo sát, gồm: sản lượng khoáng sản đã
điều tra, khảo sát; giá tính thuế; tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập
chịu thuế trên doanh thu do Cục Thuế ban hành và thuế suất thuế GTGT, thuế TNDN
theo quy định pháp luật .
Việc xác định sản lượng và giá
tính thuế thực hiện theo nguyên tắc:
- Về sản lượng: không thấp hơn
sản lượng đã được xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản từ dự án đầu tư
đã được phê duyệt.
- Về giá tính thuế: giá tính
thuế tài nguyên theo giá UBND tỉnh ban hành tại thời điểm quyết định ấn định
thuế, giá tính thuế GTGT, TNDN theo tài liệu điều tra, khảo sát.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
hướng dẫn trình tự phối hợp ấn định thuế; chuẩn bị điều kiện, phương tiện cho
đoàn công tác làm việc; chủ trì trong điều tra, khảo sát làm cơ sở ấn định thuế
theo quy định.
3. Trách nhiệm của cơ quan phối
hợp:
a) Sở Tài chính: chủ trì cùng
các cơ quan phối hợp xác định giá tính thuế tài nguyên; giá tính thuế GTGT và
giá tính thuế TNDN theo tài liệu điều tra, khảo sát.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
chủ trì cùng các cơ quan phối hợp xác định sản lượng tính thuế; cung cấp và trao
đổi tài liệu liên quan đến cấp phép khai thác, báo cáo và hồ sơ của cơ sở khai
thác, tài liệu liên quan.
c) Sở Công Thương: phối hợp xác
định hàm lượng quặng khoáng sản, sản lượng tính thuế.
d) UBND huyện, thành phố, thị
xã: tham gia điều tra, khảo sát và ấn định thuế chỉ đạo các phòng, ban liên
quan tích cực tham gia với cơ quan thuế trong quản lý thuế.
đ) Cơ quan liên quan khác: xác
định chỉ tiêu cần thiết, cung cấp tài liệu liên quan phục vụ cho quá trình điều
tra khảo sát, ấn định thuế.
4. Trường hợp xác định lại mức
thuế đã ấn định:
Cơ sở khai thác được cấp phép
khai thác trong năm không đủ 12 tháng; cơ sở khai thác đang được phép khai thác
khoáng sản, nếu trong năm cấp có thẩm quyền yêu cầu dừng khai thác, đình chỉ
khai thác hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác mà dẫn đến tổng thời gian khai
thác thực tế dưới 12 tháng và thực sự làm giảm sản lượng khai thác thì Cục Thuế
tỉnh chủ trì cùng các cơ quan phối hợp xem xét hồ sơ để xác định lại mức thuế
đã ấn định cho từng trường hợp cụ thể.
Thời hạn xem xét xác định lại
mức thuế ấn định: trong tháng 12 năm dương lịch hoặc 30 ngày kể từ ngày tạm
dừng, ngày chấm dứt hoạt động khai thác tại mỏ (đối với mỏ đã hết thời hạn khai
thác hoặc không được tiếp tục khai thác).
Xem xét lại mức thuế ấn định:
- Cơ sở khai thác có đơn đề nghị
gửi cơ quan quản lý thuế, ngành liên quan kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan
chuyên môn và UBND xã, UBND huyện nơi có mỏ khai thác.
- Nội dung xác nhận gồm: Thời
gian được cấp phép khai thác trong năm, thời gian thực tế không hoạt động khai
thác khoáng sản, căn cứ và số liệu về sản lượng giảm so với sản lượng đã ấn
định, kèm theo các tài liệu chứng minh.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ sở
khai thác
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định của UBND tỉnh về việc cấp phép khai thác, gia hạn
khai thác hoặc thay đổi quy mô khai thác, cơ sở khai thác phải gửi cơ quan quản
lý thuế trực tiếp toàn bộ hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình
mỏ, thiết kế cơ sở (đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định). Cơ sở
khai thác có trách nhiệm phân tích rõ các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động khai
thác trong đề án và báo cáo cơ quan quản lý thuế trực tiếp đầy đủ tài liệu liên
quan đến việc tính thuế theo qui định của Luật Quản lý thuế.
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở khai thác khoáng sản vi
phạm pháp luật về thuế thì bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Cục Thuế hướng dẫn thực hiện Quy
định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì Cục Thuế tỉnh tổng hợp ý
kiến các ngành, UBND cấp huyện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo sửa đổi bổ
sung Quy định cho phù hợp.
2. Các cơ sở khai thác có trách
nhiệm thực hiện đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các qui định cụ thể tại Quy
định này.
3. Các cơ quan phối hợp, cơ quan
liên quan tăng cường phối hợp với cơ quan quản lý thuế trao đổi thông tin và có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế xác định cụ thể các chỉ tiêu: giá tính
thuế, sản lượng; hàm lượng quặng khoáng sản thực tế khai thác; thời gian khai
thác; thời gian ngừng hoạt động; thời gian bắt đầu thuê đất; diện tích đất
thuê… để cơ quan thuế có căn cứ quản lý thuế.
UBND cấp huyện và UBND cấp xã
chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong quản lý
thuế đối với các cơ sở khai thác tài nguyên quí hiếm./.