UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 31/2010/QĐ-UBND
|
Thành phố Cao Lãnh, ngày 30 tháng
9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ
THU NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 về
việc hướng dẫn thực hiện các quy định về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2010/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Hội đồng nhân
dân Tỉnh khóa VII thông qua tại kỳ họp bất thường về mức thu, chế độ thu nộp,
quản lý, sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức thu, chế độ thu nộp,
quản lý, sử dụng Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2010;
bãi bỏ Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2010 của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổ chức triển khai và theo dõi
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng và đoàn thể Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC (TH, LTPP);
- Lưu VT.HS.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Trọng Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU NỘP, QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất hoặc đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
Điều 2. Đối tượng được miễn
1. Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng trước khi Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành
(ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
2. Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá
nhân ở nông thôn.
Điều 3. Đối tượng không được miễn
Hộ gia đình, cá nhân tại phường nội thành thuộc thành phố
Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn
thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ CHỨNG TỪ THU LỆ
PHÍ
Điều 4. Mức thu
STT
|
Nội dung thu
|
Đơn vị tính
|
Mức thu đề xuất
|
Cá nhân, hộ gia đình
|
Tổ chức
|
I
|
Cấp giấy chứng nhận lần đầu
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
đồng/giấy
|
25.000
|
100.000
|
2
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
|
đồng/giấy
|
70.000
|
500.000
|
3
|
Cấp giấy chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất
|
đồng/giấy
|
70.000
|
500.000
|
4
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất
|
đồng/giấy
|
80.000
|
500.000
|
II
|
Chứng nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
|
1
|
Chứng nhận thay đổi chỉ có quyền sử dụng đất
|
đồng/giấy/lần
|
15.000
|
20.000
|
2
|
Chứng nhận thay đổi về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất
|
đồng/giấy/lần
|
50.000
|
50.000
|
3
|
Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
đồng/giấy/lần
|
20.000
|
20.000
|
4
|
Cấp lại giấy chứng nhận mà có đăng ký thay đổi tài sản
trên đất
|
đồng/giấy/lần
|
50.000
|
50.000
|
5
|
Trích lục bản đồ địa chính
|
đồng/ thửa
|
10.000
|
20.000
|
Điều 5. Chứng từ thu lệ phí
Đơn vị thu lệ phí phải sử dụng biên lai thu lệ phí do cơ
quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử dụng biên lai
theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 07 năm 2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về phí và lệ phí.
Khi thu lệ phí phải cấp chứng từ thu lệ phí cho đối tượng
nộp lệ phí. Nghiêm cấm việc thu lệ phí không sử dụng chứng từ hoặc chứng từ
không đúng quy định.
Điều 6. Quản lý và sử dụng tiền lệ phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền lệ phí thu được thực hiện
theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17, Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền
phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước, nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi,
quản lý tiền lệ phí thu được. Định kỳ, phải gửi số tiền lệ phí đã thu được vào
tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu
này theo chế độ kế toán hiện hành cuả Nhà nước.
2. Lệ phí cấp giấy chứng nhận được để lại theo tỷ lệ như
sau:
STT
|
Nội dung thu
|
Tỷ lệ để lại (%)
|
Nộp ngân sách (%)
|
I
|
Cấp giấy chứng nhận lần đầu
|
|
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
10
|
90
|
2
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
|
100
|
|
3
|
Cấp giấy chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất
|
100
|
|
4
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất
|
100
|
|
II
|
Chứng nhận thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận
|
1
|
Chứng nhận thay đổi chỉ có quyền sử dụng đất
|
10
|
90
|
2
|
Chứng nhận thay đổi về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất
|
100
|
|
3
|
Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
100
|
|
4
|
Cấp lại giấy chứng nhận mà có đăng ký thay đổi tài sản
trên đất
|
100
|
|
5
|
Trích lục bản đồ địa chính
|
100
|
|
Điều 7. Chế độ tài chính kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu lệ phí phải mở sổ sách, chứng từ kế
toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền lệ phí thu được theo đúng chế độ kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu lệ phí phải lập dự toán thu
chi, gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp
(đối với tổ chức thu là Uỷ ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ
quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ phải báo cáo quyết toán việc thu, nộp, sử dụng số
tiền thu lệ phí theo quy định của Pháp luật.
4. Đối với tiền lệ phí để lại cho đơn vị tổ chức thu, sau
khi quyết toán đúng chế độ, tiền lệ phí chưa sử dụng hết trong năm được phép
chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức thu lệ phí tại nơi thu
lệ phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ chức thực hiện
thu lệ phí theo quy định.
Điều 9. Cơ quan Thuế địa phương, nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp
biên lai thu lệ phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu lệ phí thực
hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền lệ phí theo đúng chế
độ quy định.
Điều 10. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra thu lệ phí đúng quy định.
Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản
lý, sử dụng lệ phí trên địa bàn Tỉnh; theo dõi mức thu lệ phí, tỷ lệ nộp ngân
sách, đồng thời tổng hợp các kiến nghị đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung Quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương./.