ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
30/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 09 tháng 5 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP
KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 8 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về mức thu và quản lý sử dụng tiền phí,
lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1021/TTr-STC ngày 07
tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là bản Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng
dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho
bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các
đơn vị quản lý thu lệ phí, sử dụng lệ phí và đối tượng nộp lệ phí có trách
nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
BAN
HÀNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KHAI
THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT
(Kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 09 /5/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp và đơn
vị thu lệ phí:
1. Đối tượng nộp lệ phí:
Tổ chức, cá nhân trong nước và
tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt phải nộp lệ phí theo quy định tại Quyết định này.
2. Đơn vị thu lệ phí:
Cơ quan Nhà nước tham mưu cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ tổ
chức thu lệ phí.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ
Điều 2. Mức thu lệ phí:
- Cấp lần đầu: 100.000 đồng/1
giấy phép.
- Trường hợp gia hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép: 50.000 đ/trường hợp.
Điều 3. Việc thu, nộp lệ phí:
- Đơn vị thu lệ phí tổ chức thu,
nộp lệ phí theo đúng mức thu lệ phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai
mức thu lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu lệ phí.
- Khi thu lệ phí đơn vị thu lệ
phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định
hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc quản lý và sử
dụng lệ phí:
Lệ phí cấp giấy phép khai thác,
sử dụng nước mặt quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà
nước. Cơ quan thu lệ phí được quản lý, sử dụng tiền lệ phí thu được theo quy
định như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí được trích
lại 20% (Hai mươi phần trăm) trên tổng số tiền lệ phí thực thu được trước khi
nộp vào Ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu lệ phí
theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi trả các khoản tiền lương
hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền
công, theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực tiếp cho việc
thu lệ phí như: Mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan, sổ sách, văn phòng phẩm, vật
tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí, chi phí nhiên
liệu đi kiểm tra theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu lệ phí;
d) Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thu nộp lệ phí.
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương
thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 02 (hai) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm
bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d điểm này.
2. Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ
hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được
trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thực thu
được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (80%) cơ
quan thu lệ phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục
và tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu lệ
phí, nội dung chi theo quy định Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành, cơ quan thu lệ phí lập dự toán thu, chi tiền lệ phí chi tiết theo
mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành. Cơ quan thu lệ phí thực hiện quyết toán
việc sử dụng biên lai thu lệ phí; số tiền lệ phí thu được; số để lại cho đơn
vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách Nhà nước với cơ quan
Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính
đồng cấp theo đúng quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội dung khác liên quan đến
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn bổ sung./.