ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
******
|
Số:
30/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 09 năm 2007 .
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 08 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/03/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/05/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/07/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2007/TTLT/BTC-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2007 của
Liên Bộ Tài chính - Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ
phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 07 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh khoá VII, kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1964/TTr-STC ngày 22
tháng 08 năm 2007,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này là Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí
đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực
hiện đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà
nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị quản
lý thu phí, lệ phí, sử dụng phí, lệ phí và đối tượng nộp phí, lệ phí có trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Chính phủ
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp
- TT.Tỉnh ủy
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 4;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VP.UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ
VÀ PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM.
(Kèm theo Quyết định số 30 /2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của UBND tỉnh)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp, đối tượng không thu và đơn vị thu
phí, lệ phí:
1. Đối tượng nộp
phí, lệ phí:
- Tổ chức, cá nhân yêu cầu đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính và các giao dịch, tài sản khác
theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đăng ký giao dịch bảo đảm) tại
các cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm là đối tượng nộp lệ phí đăng ký giao dịch
bảo đảm theo quy định tại Quyết định này.
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu và được
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm là đối
tượng nộp phí cung cấp thông tin theo quy định tại Quyết định này.
2. Đối tượng không thu lệ phí:
Không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm trong những trường hợp sau đây:
a) Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú trong tỉnh và sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối;
b) Yêu cầu sửa chữa sai sót trong giấy
chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính do lỗi của
Đăng ký viên;
c) Yêu cầu xoá đăng ký giao dịch bảo đảm,
hợp đồng cho thuê tài chính.
3. Đơn vị
thu phí, lệ phí:
Cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm được
thu phí cung cấp thông tin và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại
Quyết định này gồm:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
- Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với
những nơi không thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi được
Phòng Tài nguyên và Môi trường uỷ quyền thực hiện.
Chương 2:
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 2. Mức thu phí, lệ phí:
STT
|
Các trường hợp nộp phí, lệ phí
|
Mức thu
(đồng/trường hợp)
|
I
|
PHÍ
|
|
1
|
Cung cấp thông tin cơ bản (Danh mục giao dịch bảo đảm,
tài sản cho thuê tài chính; sao đơn yêu cầu đăng ký)
|
10.000
|
2
|
Cung cấp thông tin chi tiết (Văn bản tổng hợp thông tin về
các giao dịch bảo đảm)
|
30.000
|
II
|
LỆ PHÍ
|
|
1
|
Đăng ký giao dịch bảo đảm
|
|
1.1
|
Đối với cá nhân, hộ gia đình
|
40.000
|
1.2
|
Đối với các tổ chức
|
60.000
|
2
|
Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
|
50.000
|
3
|
Đăng ký gia hạn giao dịch bảo đảm
|
40.000
|
4
|
Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký
|
40.000
|
5
|
Yêu cầu sửa chữa sai sót trong đơn yêu cầu đăng ký giao dịch
bảo đảm
|
10.000
|
Điều
3. Việc thu, nộp phí, lệ phí:
- Đơn vị thu phí, lệ
phí tổ chức thu, nộp phí, lệ phí theo đúng mức thu phí, lệ phí quy định. Thông
báo hoặc niêm yết công khai mức thu phí, lệ phí tại trụ sở làm việc và tại văn
phòng thu phí, lệ phí.
- Khi thu phí, lệ phí
đơn vị thu phí, lệ phí phải thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp
phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử
dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí:
Phí cung cấp thông tin và lệ phí đăng
ký giao dịch bảo đảm quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc ngân sách
nhà nước. Cơ quan thu phí, lệ phí được quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được
theo quy định như sau:
1. Cơ quan
thu phí, lệ phí được trích lại 40% (Bốn mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí,
lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc
thực hiện công việc thu phí, lệ phí theo chế độ quy định, cụ thể các nội dung
chi sau:
a) Chi trả
các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo
tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực
tiếp cho việc thu phí, lệ phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại,
điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa
thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc
thu phí, lệ phí;
d) Chi mua vật
tư, nguyên liệu liên quan đến việc thu phí, lệ phí;
đ) Các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu nộp phí, lệ phí.
e) Chi khen
thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí, lệ
phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá
3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c, d, đ, e điểm
này.
2. Toàn bộ số
tiền phí, lệ phí được trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục
đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số
tiền phí, lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong
năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền
phí, lệ phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định,
số còn lại (60%) cơ quan thu phí, lệ phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo
chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
4. Hàng năm,
căn cứ mức thu phí, lệ phí, nội dung chi theo quy định tại Quyết định này và chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu phí, lệ phí lập dự toán thu, chi
tiền phí, lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ
quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu phí, lệ phí thực hiện quyết toán việc sử dụng
biên lai thu phí, lệ phí; số tiền phí, lệ phí thu được; số để lại cho đơn vị, số
phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Thuế; quyết
toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài chính đồng cấp theo
đúng quy định.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí cung cấp thong tin và lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm không đề cập tại
Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về
phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|