BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2988/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI PHỐI HỢP CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGOÀI
NGÀNH THUẾ.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 218/2003/QĐ-TTg ngày
28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 107/2005/QĐ-TTg ngày
16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và
kinh phí hoạt động đối với Tổng cục thuế giai đoạn 2005-2007;
Căn cứ Thông tư số 54/2005/TT-BTC ngày
30/6/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 107/2005/QĐ-TTg
ngày 16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế
và kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế giai đoạn 2005-2007;
Căn cứ Quyết định số 2150/QĐ-BTC ngày
30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý thực hiện
thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các tổ chức thực hiện
khoán thuộc hệ thống Thuế giai đoạn 2005-2007;
Căn cứ công văn số 13557/BTC-TVQT ngày
01/11/2006 của Bộ Tài chính về việc định mức chi thưởng phối hợp cho tổ chức,
cá nhân ngoài ngành Thuế của Tổng cục Thuế;
Theo đề nghị của các Trưởng Ban: Pháp chế
chính sách, Tổ chức cán bộ, Tài vụ Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi phối hợp cho tổ
chức, cá nhân ngoài ngành thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2006.
Thay thế quyết định số 1729/QĐ-TCT ngày 02/8/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế ban hành Quy chế chi phối hợp cho tổ chức, cá nhân ngoài ngành thuế.
Điều 3. Các đồng chí Trưởng Ban, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục trưởng
Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lãnh đạo TCT;
- Đại diện TCT tại TP HCM
- Vụ TVQT (để báo cáo);
- Lưu: VT, TVQT (TV),
TCCB, PCCS (2b)Sáu
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
QUY CHẾ
CHI PHỐI HỢP CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NGOÀI NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2988 /QĐ-TCT ngày 17/11/2006 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc chỉ
đạo, phối hợp tổ chức thực hiện công tác thuế gồm:
- Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho cơ
quan thuế về các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhằm mục đích
trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước và thông tin đó giúp cơ quan thuế
truy thu số tiền thuế trên hoặc số tiền thuế đã bị chiếm đoạt.
- Tổ chức, cá nhân có thành tích tham gia trực
tiếp, hoặc gián tiếp trong việc phối hợp với cơ quan thuế thực hiện nhiệm vụ
như: Công tác chỉ đạo; công tác kiểm tra, thanh tra thuế để thu thuế, công tác
xây dựng chính sách pháp luật thuế, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật thuế và một số công tác khác liên quan đến các nhiệm vụ của cơ quan
thuế.
Khoản chi này không bao gồm các khoản chi triển
khai thực hiện nhiệm vụ công tác thuế theo kế hoạch như : công tác tuyên truyền,
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
Điều 2. Nguồn kinh phí
Kinh phí chi phối hợp cho các tổ chức, cá nhân
ngoài ngành thuế có thành tích trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thuế (sau đây gọi tắt là chi phối hợp) bao gồm:
- Nguồn kinh phí thực hiện thí điểm khoán biên
chế và kinh phí hoạt động của cơ quan thuế các cấp.
- Nguồn kinh phí hỗ trợ khác (nếu có).
Kinh phí chi phối hợp được quyết toán vào Mục
119 “Chi nghiệp vụ chuyên môn ”, tiểu mục 99 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện
hành.
Điều 3. Nguyên tắc chi
Việc chi phối hợp cho tổ chức, cá nhân phải đảm
bảo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào nguồn kinh phí của đơn vị và thành
tích đóng góp của từng tổ chức, cá nhân đối với công tác thuế.
- Đảm bảo chi đúng phạm vi nguồn kinh phí, không
được sử dụng nguồn kinh phí khác để bù đắp.
- Mức chi cụ thể và danh sách tổ chức, cá nhân
có thành tích đóng góp phải được thông qua trong cuộc họp lãnh đạo cơ quan thuế.
- Danh sách chi phối hợp được lập trên cơ sở đề
nghị của lãnh đạo các Đơn vị, các Ban, các Phòng, Tổ nghiệp vụ.
- Việc chi phối hợp cho các tổ chức, cá nhân phải
thực hiện công khai và minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm cá
nhân về việc quyết định chi phối hợp.
Điều 4. Mức chi phối hợp
- Mức chi phối hợp đối với tổ chức căn cứ vào mức
độ đóng góp của từng tổ chức. Mức chi tối đa cho 01 tổ chức không quá 3.000.000
đồng/lần.
- Mức chi phối hợp đối với cá nhân:
+ Đối với cá nhân có thành tích trong việc phát
hiện đối tượng trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế và cung cấp thông tin kịp thời
cho cơ quan thuế để truy thu tiền thuế trốn, thu hồi tiền thuế bị chiếm đoạt
thì mức chi tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/vụ.
+ Đối với cá nhân có thành tích tham gia trong
việc phối hợp công tác tổ chức, quản lý thu thuế, các công tác khác về thuế, mức
chi tối đa không quá 1.000.000 đồng/người/lần.
Trường hợp cần chi ở mức cao hơn do Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế quyết định.
Điều 5. Thời điểm chi phối hợp
Căn cứ kết quả thu đạt được, lãnh đạo cơ quan
thuế các cấp xem xét chi phối hợp như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân có thành tích đóng
góp trong việc thực hiện nhiệm vụ, được chi phối hợp trong kỳ sơ kết, tổng kết
năm (2 lần/năm).
- Đối với tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc phát hiện hành vi trốn thuế trong từng vụ thì căn cứ vào số thuế truy
thu,, thu hồi để xem xét chi phối hợp theo từng vụ sau khi Thủ trưởng cơ quan
Thuế ra Quyết định phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về thuế hoặc
Quyết định truy thu thuế... đối với đối tượng vi phạm.
- Đối với các trường hợp chi phối hợp khác do Thủ
trưởng cơ quan thuế quyết định nhưng không vượt quá mức quy định tại Điều 4 nêu
trên
Điều 6. Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành quyết định chi phối hợp
cho các tổ chức và cá nhân. Quyết định chi phối hợp phải nêu đầy đủ các nội
dung sau: Họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức, đơn vị công tác, lý do chi, số tiền,
khoản chi được lấy từ nguồn kinh phí nào. Quyết định chi phối hợp cho tổ chức
phải gửi tới tổ chức được hưởng bằng đường công văn.
Điều 7. Chứng từ thanh toán
Chứng từ chi phối hợp yêu cầu phải có ký nhận của
người nhận tiền. Riêng đối với chi cho cá nhân (kể cả người cung cấp thông tin
cho cơ quan thuế trong lĩnh vực chống thất thu thuế) thì người được cơ quan thuế
cử đi giao tiền cho cá nhân là người ký nhận tiền tại chứng từ chi phối hợp và
có trách nhiệm giao tiền tận nơi cho cá nhân được hưởng.
Trong trường hợp phải giữ bí mật về cá nhân, tổ
chức cung cấp thông tin thì phải lập bảng kê theo số liệu tổng hợp có phê duyệt
của Thủ trưởng cơ quan thuế; người phê duyệt phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về quyết định của mình.
Điều 8. Quy chế này được thực hiện thống nhất trong toàn ngành. Các
quy định trước đây về chi phối hợp trong công tác thuế trái với quy định tại
Quy chế này đều bãi bỏ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, cơ quan thuế các cấp báo cáo kịp thời về Tổng cục để xem xét
giải quyết./.