ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và
lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 66/2016/TT-BTC
ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
12/2016/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND
ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy
định mức thu phí bảo vệ mội trường đối với khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 387/TTr-STC ngày 23 tháng 8 năm 2016 về việc quy
định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ mội trường
đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối
với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, nội dung cụ thể
như sau:
1. Đối tượng nộp phí
Các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng không thu phí
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong
diện tích đó; trường hợp đất, đá khai thác để san lấp, xây dựng công trình an
ninh, quân sự; phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai thì không
phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản đó.
3. Mức thu phí
a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản không kim loại:
a.1) Đá ốp lát, đá làm mỹ nghệ (granit, gabro,
đá hoa, bazan): Mức thu là 70.000 đồng/m3.
a.2) Đá làm vật liệu xây dựng thông thường: Mức
thu là 5.000 đồng/m3.
a.3) Đá vôi, đá sét làm xi măng và các loại đá
làm phụ gia xi măng (laterit, puzolan…); khoáng chất công nghiệp (barit,
flourit, bentonit và các loại khoáng chất khác): Mức thu là 3.000 đồng/tấn.
a.4) Cát vàng: Mức thu là 5.000 đồng/m3.
a.5) Cát trắng: Mức thu là 7.000 đồng/m3.
a.6) Các loại cát khác: Mức thu là 4.000 đồng/m3.
a.7) Đất khai thác để san lấp, xây dựng công
trình: Mức thu là 2.000 đồng/m3.
a.8) Đất sét làm gạch, ngói: Mức thu là 2.000
đồng/m3.
a.9) Than các loại: Mức thu là 10.000 đồng/tấn.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản không kim loại tận thu bằng 60% mức thu phí của loại khoáng sản
không kim loại tương ứng quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều này.
4. Cơ quan thu phí
Giao cơ quan thuế (nơi quản lý thu thuế tài
nguyên) trực tiếp quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng
sản.
5. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
a) Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản nói trên là khoản thu nộp ngân sách tỉnh 100%.
b) Tổ chức, cơ quan hoặc đơn vị được ủy quyền
thu phí phải niêm yết và công khai mức thu áp dụng thống nhất tại quầy thu
ngân, nơi trực tiếp thu phí.
6. Các nội dung còn lại thực hiện theo Thông
tư số 66/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh triển khai thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Cục Thuế tỉnh; Giám đốc
(Thủ trưởng) các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
19 tháng 9 năm 2016.