QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC
MẦM NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM
HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ; Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26 tháng 3 năm
2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; Thông tư số
29/2010/TTLT-BGD ĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của liên Bộ: Giáo dục và Đào tạo-
Tài chính – Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày
06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số
và miền núi theo trình độ phát triển;
Căn cứ Nghị quyết số 209/2010/NQ-HĐND ngày 12
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức thu học phí đối
với cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 trên địa bàn tỉnh Điện
Biên;
Theo đề nghị của liên ngành: Tài chính - Giáo
dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông
công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học
2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và áp dụng kể từ năm học 2010-2011 đến năm học
2014-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
bãi bỏ các quy định trước đây về miễn, giảm học
phí và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU HỌC
PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG
GIÁO DỤC QUỐC DÂN TỪ NĂM HỌC 2010 - 2011 ĐẾN NĂM HỌC 2014 – 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của
UBND tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc xác định học phí
1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ
thông công lập
- Mức thu học phí phải phù hợp với điều kiện
kinh tế của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân. Từ
năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, mức học phí và chi phí học tập khác
không vượt quá 5% thu nhập bình quân hộ gia đình ở mỗi vùng.
- Mức thu học phí được xác định theo từng cấp học:
Mầm non, Trung học cơ sở, bổ túc Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, bổ túc
Trung học phổ thông.
- Mức thu học phí được xác định theo từng địa
bàn cư trú của gia đình học sinh. Mức học phí đối với học sinh thuộc khu vực
II, III là cơ sở để ngân sách nhà nước hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục.
Danh sách xã thuộc khu vực I, khu vực II và khu
vực III thực hiện theo các Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006; Quyết
định số 05/2007/QĐ- UBDT ngày 06/9/2007 về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc
thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển của Ủy ban dân tộc và miền núi.
Riêng đối với 6 xã mới chia tách (5 xã thuộc huyện Mường Nhé; 01 xã thuộc thành
phố Điện Biên Phủ) do chưa có Quyết định phân loại khu vực của Ủy ban dân tộc
nên vẫn xếp theo khu vực trước khi chia tách).
2. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện chương
trình chất lượng cao thực hiện thu học phí theo quy định của tỉnh để trang trải
chi phí đào tạo.
Điều 2. Cơ sở xác định mức thu học phí
1. Căn quy định khung học phí của giáo dục mầm
non và phổ thông công lập đối với chương trình đại trà năm học 2010 - 2011 của
Chính Phủ.
2. Căn cứ chỉ số GDP bình quân tỉnh Điện Biên
theo niên giám thống kê 2009.
Chương II:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Đối tượng không phải đóng học phí
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở
giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người
theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Điều 4. Đối tượng được miễn học phí
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số
26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên có
cha mẹ thường trú tại các xã biên giới, vùng cao, hải đảo và các xã có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ
côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế.
4. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ
em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định
tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Nhà nước.
6. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là
con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng
vũ trang nhân dân.
7. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học
sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
8. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú,
trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
9. Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có
thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
Điều 5. Đối tượng được giảm học phí
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: học
sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương,
múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là
con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh
nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có
cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo;
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học
nghề.
Điều 6. Mức học phí đối với giáo dục mầm non
và phổ thông
1. Mức thu học phí năm học 2010-2011
1.1. Học sinh có cha mẹ cư trú tại các xã thuộc
khu vực I, mức thu:
- Mầm non: 40.000 đồng/ tháng/học sinh;
- Trung học cơ sở và Bổ túc Trung học cơ sở:
25.000 đồng/tháng/học sinh;
-Trung học phổ thông và Bổ túc trung học phổ
thông: 35.000 đồng/tháng/học sinh.
1.2. Học sinh có cha mẹ cư trú tại các xã thuộc
khu vực II; mức thu:
- Mầm non: 30.000 đồng/tháng/học sinh;
- Trung học cơ sở và Bổ túc Trung học cơ sở:
15.000 đồng/tháng/học sinh;
- Trung học phổ thông và Bổ túc trung học phổ
thông: 25.000 đồng/tháng/học
1.3. Học sinh có cha mẹ cư trú tại các xã thuộc
khu vực III; mức thu:
- Mầm non: 25.000 đồng/tháng/học sinh;
- Trung học cơ sở và Bổ túc Trung học cơ sở:
10.000 đồng/tháng/học sinh;
- Trung học phổ thông và Bổ túc Trung học phổ
thông: 15.000 đồng/tháng/học
2. Mức thu học phí từ năm học 2011- 2012 trở đi
sẽ điều chỉnh theo chỉ số
giá tiêu dùng tăng bình quân hàng năm do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo.
3. Học phí đối với chương trình chất lượng cao.
Các trường mầm non, phổ thông công lập thực hiện
chương trình chất lượng cao chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang
trải chi phí đào tạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đồng thời phải thực
hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy định này được thực hiện kể từ
năm học 2010-2011 và bãi bỏ các quy định trước đây về miễn, giảm học phí và cơ
chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân trên địa bàn tỉnh.
Ngoài các quy định về mức thu học phí đối với cơ
sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân nêu trên các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.