ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2004/QĐ-UB
|
Pleiku,
ngày 08 tháng 3 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC CÁC
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG TỈNH GIA LAI.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ điều 10 Luật tổ chức
hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
- Căn cứ vào Pháp lệnh Khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi của Ủy ban thường vụ Quốc hội số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;
- Căn cứ Nghị định Chính phủ
số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp & PTNT tỉnh Gia Lai.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định
về việc thu thủy lợi phí các công trình thủy lợi trong tỉnh Gia Lai.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ban hành, những
quy định của UBND Tỉnh về việc thu thủy lợi phí trước đây đều bãi bỏ.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc công ty KTCT thủy lợi Gia Lai, các tổ
chức Khai thác công trình thủy lợi và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
+ Như điều 3.
+ Bộ NN&PTNT.
+ Cục Thủy lợi.
+ TT TU, TT HĐND tỉnh.
+ Sở KHĐT, Sở VHTT.
+ Lưu VT,NL,TH.
|
T/M. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Vỹ Hà
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC CÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRONG TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số: 27/2004/QĐ-UB ngày 08/3/2004 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Thủy lợi phí là chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam. Việc xây dựng chính sách thu thủy lợi phí, tiền nước phải tuân thủ:
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày
04 tháng 4 năm 2001; Nghị định số: 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi.
Điều 2: Các khoản thu thủy lợi phí, tiền nước từ các tổ
chức, cá nhân sử dụng nước là để góp phần chi phí cho quản lý, sửa chữa, duy
tu, bảo dưỡng, bảo vệ công trình.
Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc
làm dịch vụ hưởng lợi trực tiếp hoặc gián tiếp từ công trình thủy lợi bao gồm:
tưới, tiêu, cấp nước cho sinh hoại và công nghiệp, nuôi cá, phát điện, du lịch
đều phải trả thủy lợi phí, tiền nước.
Điều 3: Đối tượng áp dụng quy định này là:
1. Doanh nghiệp Nhà nước khai thác
công trình thủy lợi.
2. Các tổ chức, cá nhân được cấp có thẩm
quyền cho phép quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi.
Chương II
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ
Điều 4:
1. Khung mức thủy
lợi phí, tiền nước quy định cụ thể như sau:
a) Thủy lợi phí thu bằng tiền Đồng Việt
Nam.
b) Mức thu thủy lợi phí đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng nước trồng lúa, rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn
ngày:
* Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng
lúa:
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động:
Trường hợp lấy nước theo khối lượng
thì khung mức tiền nước được tính từ vị trí nhận nước của tổ chức, cá nhân sử dụng
nước. Trường hợp tưới bằng kênh hoặc ống dẫn nước tưới lớn không thể lắp đặt đồng
hồ đo thì có thể lấy lượng nước cung cấp theo yêu cầu phát triển và sinh trưởng
của từng loại cây trồng như sau:
- Cấp nước cho cà phê với 3 đợt tưới
trong năm là: 3.500 m3/ha;
- Cấp nước cho cây tiêu trong năm là
2.200m3/ha;
- Cấp nước cho cây ăn quả và cây dược
liệu là 1.200m3/ha;
- Cấp nước cho cây trồng thời kỳ XDCB
3 năm đầu kể từ năm mới trồng lấy bằng 40% lượng nước trong thời kỳ kinh doanh.
2. Khung mức thu thủy lợi phí quy định
tại khoản điều này, được tính ở vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng
nước.
3. Ở những nơi có đủ điều kiện thì thu
thủy lợi phí, tiền nước theo mét khối sử dụng.
Điều 5: Doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy
lợi, tổ chức hợp tác dùng nước được cấp bù phần thủy lợi phí bị thất thu do
thiên tai gây mất mùa từ nguồn dự phòng ngân sách của tỉnh.
1. Trường hợp khi thiên tai xảy ra mất
mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng mà người dùng nước có yêu cầu
miễn, giảm thủy lợi phí thì doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi,
tổ chức hợp tác dùng nước phải báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND Tỉnh
thành lập Đoàn kiểm tra thực tế, có sự tham gia của đại diện chính quyền địa
phương, đại diện người dùng nước, đại diện Sở nông nghiệp & PTNT, Thống kê,
Kế hoạch, Tài chính. Đoàn kiểm tra thực tế xem xét đánh giá mức độ thiệt hại, lập
biên bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 6 quy định
này xem xét ra quyết định cấp kinh phí cho trường hợp thủy lợi phí bị thất thu.
2. Doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập hồ sơ xin cấp phần thủy lợi
phí bị thất thu trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 6 quy định
này phê duyệt.
Thủy lợi được miễn, giảm theo các mức
sau:
a. Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm
50% thủy lợi phí;
b. Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản
lượng thì giảm 70% thủy lợi phí;
c Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên
thì miễn thủy lợi phí.
d. Trường hợp hộ dùng nước thuộc diện
xóa đói giảm nghèo thì được miễn nộp thủy lợi phí.
Điều 6: Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và quyết toán
kinh phí phòng, chống úng, hạn; kinh phí cấp cho trường hợp thủy lợi phí bị thất
thu do thiên tai gây mất mùa được quy định như sau:
1. UBND Tỉnh phê duyệt kế hoạch và quyết
toán kinh phí đối với các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi
do tỉnh quyết định thành lập.
2. UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt
kế hoạch và quyết toán kinh phí đối với các tổ chức hợp tác dùng nước do huyện,
thành phố quyết định thành lập.
Điều 7: Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND cấp huyện,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên công trình
thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
Các doanh nghiệp Nhà nước khai thác CTTL,
tổ chức hợp tác dùng nước trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ CTTL có trách
nhiệm tổ chức thực hiện duy tu bảo dưỡng thường xuyên CTTL, không để công trình
hư hỏng xuống cấp.
Kinh phí duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên công trình được lấy thủy lợi phí, tiền nước vào nguồn ngân sách cấp cho
phần thủy lợi phí bị thất thu do thiên tai hoặc đối tượng thuộc diện chính sách
mà được duyệt miễn phí.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN VÀ THỜI
GIAN THANH TOÁN THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC:
Điều 8: Phương thức
thanh toán
1. Doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phải ký kết hợp đồng tưới tiêu
ngay từ đầu vụ sản xuất với tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ
công trình thủy lợi và thu thủy lợi phí theo hợp đồng đã được ký kết;
2. Căn cứ vào mức thu thủy lợi phí tại
điều 4 của quy định này và căn cứ hợp đồng tưới, tiêu, ngay từ đầu vụ doanh
nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước lập kế
hoạch thu thủy lợi phí trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 6
quy định này phê duyệt;
3. Doanh nghiệp nhà nước khai thác
công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước phối hợp với UBND xã, phường, thị
trấn lập sổ thu thủy lợi phí, tiền nước cho từng tổ chức, cá nhân để làm cơ sở
cho việc ký kết hợp đồng dùng nước và thu, nộp thủy lợi phí, tiền nước theo quy
định.
Điều 9: Nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng dùng nước.
Cuối mỗi vụ tưới doanh nghiệp nhà nước
khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước và các hộ dùng nước phải
tổ chức nghiệm thu thanh lý hợp đồng dùng nước. Nếu việc phục vụ tưới thiếu
trách nhiệm, không thực hiện đúng hợp đồng gây thất thu thì đơn vị phục vụ tưới
phải chịu bồi thường thiệt hại tương xứng.
Điều 10: Thời
gian thanh toán thủy lợi phí, tiền nước:
1. Các hộ sản xuất nông nghiệp được phục
vụ tưới, tiêu nước phải trả thủy lợi phí cho doanh nghiệp nhà nước, tổ chức hợp
tác dùng nước trong thời gian một tháng kể từ khi thanh lý hợp đồng dùng nước
đã được hai bên ký; nếu trả chậm thì phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất
tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán
số tiền thủy lợi phí còn nợ;
2. UBND các cấp có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện việc thu, nộp đủ thủy lợi phí, tiền nước tại
địa phương. Nếu các hộ dùng nước không nộp đủ thủy lợi phí, tiền nước thì cơ
quan cấp nước có quyền từ chối cấp nước.
Là áp dụng biện pháp tưới hợp lý (dẫn
nước hoặc bơm tát) cung cấp đảm bảo đủ nhu cầu dùng nước.
Đơn vị:
1.000 đồng/ha
TT
|
Loại
công trình
|
Lúa
Đông xuân
|
Lúa
mùa
|
1
|
Tưới tự chảy
- Vùng Tưới công trình Ayunhạ
- Vùng tưới các công trình kiên cố,
sản xuất phát triển
- Vùng tưới các công trình bán kiên
cố, sản xuất khó khăn
|
520
520
350
|
450
450
280
|
2
|
Bơm điện (dầu)
|
650
|
600
|
- Trường hợp tưới chủ động một phần:
Khi tổ chức, cá nhân dùng nước còn phải
sử dụng 1/3 biện pháp bơm tát để tưới thì thủy lợi phí thu bằng 60% mức thu
trên;
Khi tổ chức, cá nhân dùng nước còn phải
sử dụng trên 1/3 biện pháp bơm tát để tưới thì thủy lợi phí thu bằng 50% mức
thu trên;
- Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới:
Nếu lấy nước trên kênh thì thủy lợi
phí thu bằng 60% mức thu trên.
Nếu lấy nước trong lòng hồ thì thủy lợi
phí thu bằng 50% mức thu trên.
* Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng
rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ đông thì bằng 50% mức thu tưới lúa
có thời vụ tương ứng.
c) Mức thu tiền nước đối với tổ chức,
cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các
mục đích không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các đối
tượng dùng nước
|
Đơn vị
|
Thu theo
các biện pháp công trình
|
Bơm điện
|
Hồ đập,Kênh
cống
|
1
|
Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.000
|
500
|
2
|
Cấp nước sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
800
|
500
|
3
|
Cấp nước tưới cho các cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu
|
đồng/m3
|
500
|
300
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m2
mặt thoáng
|
800
|
5
|
Nuôi trồng thủy sản tại hồ chứa thủy
lợi, nuôi cá bè
|
% giá
trị sản lượng
|
10%
|
6
|
Sử dụng nước để phát điện
|
% giá trị
sản lượng điện thương phẩm
|
8%
|
7
|
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh
doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí
|
Tổng
giá trị doanh thu
|
10%
|
Điều ll: Thời gian thanh toán tiền điện giữa doanh nghiệp
nhà nước khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước với doanh
nghiệp kinh doanh điện thực hiện theo định kỳ 6 tháng 1 lần (quy định tại khoản
2 Điều 16 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi).
Trường hợp trả chậm thì doanh nghiệp
nhà nước khai thác công trình thủy lợi phải chịu lãi suất trả chậm theo lãi suất
tiết kiệm không kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thanh toán
cho doanh nghiệp kinh doanh điện lực số tiền điện còn nợ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định này thì
được khen thưởng, mức khen thưởng nằm trong tỷ lệ chi cho thu được phê duyệt
theo kế hoạch hàng năm nhưng không quá 10% mức thu. Nếu có hành vi vi phạm các
quy định đối với việc thu thủy lợi phí, tiền nước thì tùy theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 13: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp & PTNT, UBND
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai quy định này và thường
xuyên tuyên truyền giáo dục cán bộ, nhân dân có trách nhiệm tiết kiệm nước, bảo
vệ công trình an toàn không để xuống cấp nhất là mùa mưa lũ.
Điều 14: Quy định này có hiệu lực từ ngày ban hành;
Quy định này thay thế cho quy định tạm
thời về việc thu thủy lợi phí các công trình thủy lợi trong tỉnh Gia Lai ban
hành theo quyết định 70/1999/QĐ-UB ngày 16/8/1999 của UBND tỉnh Gia Lai./.