|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
26/2007/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tây Ninh
|
|
Người ký:
|
Võ Hùng Việt
|
Ngày ban hành:
|
06/09/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 10 về mức thu và quản lý sử dụng tiền
phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1964/TTr-STC ngày 22
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thẩm định kết quả đấu thầu áp dụng
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí, sử dụng phí
và đối tượng nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT
QUẢ ĐẤU THẦU.
(Kèm theo Quyết định số 26 /2007/QĐ-UBND ngày 06 /9/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng nộp, đối tượng không thu và đơn vị thu phí:
1. Đối tượng nộp phí:
Phí thẩm định kết quả đấu thầu
là khoản thu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định kết quả đấu thầu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư hoặc chủ dự án (Bên mời thầu) có
trách nhiệm nộp phí thẩm định kết quả đấu thầu cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
thẩm định kết quả đấu thầu.
2. Đối tượng không thu phí:
Phí thẩm định kết quả đấu thầu
không áp dụng đối với các trường hợp là những gói thầu do thủ trưởng đơn vị trực
tiếp thực hiện việc đầu tư, mua sắm phê duyệt kết quả đấu thầu trên cơ sở báo
cáo thẩm định của bộ phận giúp việc có liên quan trong đơn vị; và những gói thầu
do Hội đồng quản trị Tổng công ty (Do Thủ tướng Chính phủ thành lập) phê duyệt
trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ phận giúp việc thuộc Tổng công ty.
3. Đơn vị thu
phí:
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thẩm định kết quả đấu thầu thực hiện thẩm định kết quả đấu thầu đồng thời tổ chức
thu phí bao gồm:
a) Sở Kế hoạch và đầu tư đối với
những gói thầu xây dựng.
b) Sở Tài chính đối với gói thầu
mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan Nhà nước,
lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn Ngân sách
Nhà nước đối với những gói thầu mua sắm trang thiết bị.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ
Điều 2. Mức
thu phí:
- Đối với gói thầu xây dựng: Bằng
0,01%/giá trị một gói thầu và tối thiểu là 500.000 đồng và tối đa không quá
30.000.000 đồng/1 gói thầu.
- Đối với gói thầu mua sắm đồ
dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc của các cơ quan Nhà nước, lực lượng
vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp Nhà nước sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước: Bằng
0,05%/giá trị một gói thầu và không quá 30.000.000 đồng/1 gói thầu.
Điều 3. Việc
thu, nộp phí:
- Đơn vị thu phí tổ chức thu, nộp
phí theo đúng mức thu phí quy định. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức thu
phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí.
- Khi thu phí đơn vị thu phí phải
thực hiện lập và giao biên lai cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Việc
quản lý và sử dụng phí:
Phí thẩm định kết quả đấu thầu
quy định tại Quyết định này là khoản thu thuộc Ngân sách Nhà nước. Cơ quan thu
phí được quản lý, sử dụng tiền phí thu được theo quy định như sau:
1. Cơ quan thu phí được trích lại
40% (Bốn mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào
Ngân sách Nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo chế độ
quy định, cụ thể các nội dung chi sau:
a) Chi phí trực tiếp cho việc
thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước theo tiêu
chuẩn, định mức hiện hành;
b) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu phí;
c) Chi mua vật tư, nguyên liệu
liên quan đến việc thu phí;
d) Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến việc thu nộp phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc thu phí trong đơn vị theo
nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (Ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (Hai) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi
phí quy định tại tiết a, b, c, d, đ điểm này.
2. Toàn bộ số tiền phí được
trích theo quy định trên, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo quy định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền phí được trích để
lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau
để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền phí thực thu được,
sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định, số còn lại (60%) cơ quan
thu phí phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục
tương ứng của Mục lục Ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, căn cứ mức thu phí,
nội dung chi theo quy định Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành, cơ quan thu phí lập dự toán thu, chi tiền phí chi tiết theo mục lục Ngân
sách Nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu phí thực
hiện quyết toán việc sử dụng biên lai thu phí; số tiền phí thu được; số để lại
cho đơn vị, số phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp Ngân sách Nhà nước với cơ
quan Thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài
chính đồng cấp theo đúng quy định
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Các nội
dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả
đấu thầu không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC .
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh bổ sung./.
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ngày 06/09/2007 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
2.369
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|