ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2464/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
20 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH,
PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
1/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi
hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
9/2024/QĐ-UBND ngày 09/5/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy
chế thi đua, khen thưởng tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3448/TTr-SNV ngày 09/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
khen thưởng trong thực hiện chính sách, pháp luật về thuế trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Khánh Hòa.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Sở Nội vụ, Cục Thuế tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- TT Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Khánh Hòa, Đài PTTH KH;
- Lưu: VT, HP, TT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ THUẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 20/9/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ
thể một số nội dung về khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu, xuất sắc trong chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và thực hiện tốt
nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước hằng năm, gồm: Đối tượng, mục đích,
nguyên tắc, hình thức và chế độ khen thưởng, tiêu chuẩn, hồ sơ; thời gian đề
nghị khen thưởng cấp tỉnh và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, hộ kinh doanh,
cá nhân nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế; tổ chức, hộ kinh doanh, cá
nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; tổ chức, cá nhân khấu trừ
thuế.
Điều
3. Mục đích của việc khen thưởng
Đẩy mạnh tuyên truyền,
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế; vận động, tổ chức và phát huy vai
trò của các cơ quan, đơn vị, địa phương cùng với cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức, người lao động, hộ kinh doanh và các tầng lớp nhân dân trong việc chấp
hành pháp luật thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế. Qua đó, góp phần tạo điều
kiện thuận lợi cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Điều
4. Nguyên tắc khen thưởng
1. Khen thưởng trong thực
hiện pháp luật về thuế và nộp thuế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đảm bảo đúng đối
tượng, kịp thời, công bằng, công khai và minh bạch, nhằm tạo động lực khuyến
khích và thúc đẩy các cá nhân, tập thể tích cực đóng góp vào sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa.
2. Việc lựa chọn khen thưởng
cần đảm bảo hài hòa giữa các đối tượng theo thành phần kinh tế và địa bàn. Khen
thưởng không chạy đua theo số lượng mà phải coi trọng chỉ tiêu chất lượng để đảm
bảo tính tích cực của việc khen thưởng.
3. Quá trình xem xét,
khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đóng góp của tập thể, cá nhân; đồng thời
kết hợp xem xét mức độ, phạm vi ảnh hưởng trong cộng đồng để quyết định hình thức
khen thưởng phù hợp.
Chương
II
HÌNH THỨC,
CHẾ ĐỘ, TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều
5. Hình thức và chế độ khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chế độ khen thưởng: Mức
tiền thưởng kèm theo Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ hoặc quy
đổi thành tặng phẩm lưu niệm cho tập thể, cá nhân.
Điều
6. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể (tổ chức) gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách pháp luật về
thuế và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện tốt nghĩa vụ
nộp thuế từ ba năm trở lên (nộp thuế đầy đủ, đúng hạn; không có hành vi phạm
pháp luật; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong năm xét khen và năm đề nghị
khen).
b) Đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Đạt mức tăng trưởng cao
hơn năm trước về doanh thu; số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước của năm được
xét khen tặng từ 25% trở lên so với năm trước liền kề.
- Đạt mức tăng trưởng cao
về doanh thu; số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước của năm được xét khen tặng từ
20 đến 25% so với năm trước liền kề; trong hai năm trước liền kề đã có hai lần
được tặng Giấy khen (của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thuế).
2. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân, hộ kinh doanh gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách pháp luật về
thuế và đạt đồng thời các tiêu chuẩn sau:
a) Thực hiện tốt nghĩa vụ
nộp thuế từ ba năm trở lên (nộp thuế đầy đủ, đúng hạn; không có hành vi vi phạm
pháp luật; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong năm xét khen và năm đề nghị
khen).
b) Đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
- Đạt mức tăng trưởng cao
hơn năm trước về doanh thu; số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước của năm được
xét khen tặng từ 25% trở lên so với năm trước liền kề.
- Đạt mức tăng trưởng cao
về doanh thu; số tiền thuế nộp ngân sách nhà nước của năm được xét khen tặng từ
20 đến 25% so với năm trước liền kề; trong hai năm trước liền kề đã có hai lần
được tặng Giấy khen (của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thuế).
Điều
7. Quy trình xét và hồ sơ thủ tục trình khen thưởng
1. Căn cứ các quy định tại
Quy chế này và tình hình thực hiện chính sách pháp luật về thuế của người nộp
thuế, cơ quan thuế các cấp gửi hồ sơ đề nghị khen thưởng về Cục Thuế tỉnh để tổng
hợp.
2. Trên cơ sở đề nghị của
cơ quan thuế các cấp, Cục Thuế tỉnh kiểm tra, rà soát tiêu chuẩn, hoàn chỉnh hồ
sơ khen thưởng gửi về Sở Nội vụ để thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Chương
III
THỦ TỤC, HỒ
SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều
8. Thủ tục và hồ sơ khen thưởng
Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen gồm 01 bộ (bản chính), gồm có:
- Tờ trình đề nghị khen
thưởng đối với cá nhân, tập thể (theo mẫu số 01 Phụ lục I, Nghị định số
98/2023/NĐ-CP);
- Biên bản họp bình xét
thi đua;
- Báo cáo thành tích đề
nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (theo mẫu số 08 Phụ lục
I, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều
9. Thời gian đề nghị khen thưởng
1. Các đơn vị, địa phương
tổ chức xét khen thưởng và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Cục Thuế tỉnh
trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.
2. Cục Thuế tỉnh tổng hợp
hồ sơ, xét khen thưởng và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
khen thưởng trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
và người đứng đầu các đơn vị thuộc hệ thống cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức trong đơn vị
và các tổ chức, cá nhân nộp thuế thuộc phạm vi quản lý; tổ chức thực hiện Quy
chế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị khen thưởng.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối
hợp với Cục Thuế tỉnh thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng theo đúng đối tượng,
tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát
sinh, các đơn vị, địa phương báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.