BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2423/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ;
Căn cứ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/2010/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc
Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 108/2010/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế thuộc Tổng cục
Thuế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình Quản lý hóa đơn, thay thế Quy trình nghiệp vụ
quản lý, sử dụng hóa đơn ban hành tại Quyết định số 1126 TCT/QĐ/AC ngày
12/7/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và các nội dung về quản lý hóa đơn
nêu tại Quy trình Quản lý ấn chỉ trên mạng máy tính ban hành kèm theo Quyết
định số 44 TCT/QĐ/TVQT ngày 25/01/2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương
đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc, trực thuộc TCT;
- ĐD VPTCT tại tp Hồ Chí Minh;
- Lưu: VT, TVQT (AC).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Phần thứ nhất.
QUY ĐỊNH CHUNG
I.
MỤC ĐÍCH
- Tăng cường
tính hiệu quả đối với việc quản lý hóa đơn, góp phần đề cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật về thuế và chế độ kế toán của các tổ chức, cá nhân khi mua, bán
hàng hóa, dịch vụ.
- Quy trình quản
lý hóa đơn áp dụng thống nhất trong toàn quốc, góp phần cải cách thủ tục hành
chính thuế.
II.
YÊU CẦU
- Phân định rõ
trách nhiệm quản lý, kiểm tra theo đúng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
trong cơ quan thuế đối với công tác quản lý hóa đơn.
- Quy định các
bước công việc cụ thể trong quy trình Quản lý hóa đơn để cán bộ thuế thực hiện
thống nhất, đúng trách nhiệm, đúng quyền hạn.
III.
PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Quy trình quản
lý hóa đơn được áp dụng thống nhất trong cơ quan Thuế các cấp (Tổng cục Thuế,
Cục Thuế, Chi cục Thuế).
- Các bộ phận
trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện Quy trình:
1. Phòng Quản lý
ấn chỉ thuộc Vụ Tài vụ - Quản trị - Tổng cục Thuế, Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đại
diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh; Phòng Quản lý ấn chỉ
thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Bộ phận Ấn chỉ thuộc
Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Bộ phận Ấn chỉ
thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế (Bộ phận ấn
chỉ).
2. Phòng Kế
hoạch Tài chính, Phòng Tài vụ thuộc Vụ Tài vụ - Quản trị - Tổng cục Thuế, Bộ
phận Hành chính - Quản trị thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố
Hồ Chí Minh; Phòng Tài vụ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh; Bộ phận Tài vụ thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc
Cục Thuế; Bộ phận Tài vụ thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc
Chi cục Thuế (Bộ phận Tài vụ).
3. Bộ phận Hành
chính thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Đội
Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế. Phòng Tuyên truyền
và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp
thuế thuộc Chi cục Thuế (Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế).
4. Phòng Thanh
tra Thuế, Phòng Kiểm tra Thuế, Phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm
tra Thuế, Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế (Bộ phận Kiểm tra).
5. Cục Công nghệ
Thông tin thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Tin học thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai - Kế
toán thuế và Tin học thuộc Chi cục Thuế (Bộ phận Tin học).
- Nguyên tắc
phối hợp quản lý:
Trường hợp tổ
chức, cá nhân kinh doanh có chi nhánh ở khác địa phương (khác quận, huyện hoặc
tỉnh) thì cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân đó đóng trụ sở chính có trách nhiệm
liên hệ với các cơ quan thuế liên quan để cung cấp, trao đổi thông tin, phối
hợp quản lý. Cơ quan Thuế nơi tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt chi nhánh có
trách nhiệm phối hợp cùng cơ quan Thuế quản lý trực tiếp các tổ chức, cá nhân kinh
doanh nêu trên trong việc cung cấp thông tin về sử dụng hóa đơn theo các quy
định tại Quy trình này.
- Các mẫu hóa
đơn, chứng từ, các biểu mẫu báo cáo, sổ sách theo dõi tình hình in ấn, phát
hành, quản lý, sử dụng hóa đơn được thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính và theo Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định ban hành Quy trình này.
IV.
CÁC NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH:
1. Quản lý hóa
đơn đặt in, hóa đơn tự in do cơ quan Thuế phát hành.
2. Quản lý hóa
đơn đặt in, hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh phát hành.
3. Quản lý hoạt
động nhận in hóa đơn của các doanh nghiệp in.
4. Theo dõi hóa
đơn của doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mang theo.
5. Xác minh
nguồn gốc phát hành hóa đơn, phối hợp thanh tra, kiểm tra hóa đơn.
Phần thứ hai.
NỘI DUNG QUY TRÌNH
A. QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐẶT IN, TỰ IN DO CƠ QUAN THUẾ PHÁT HÀNH
I.
QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐẶT IN
1.
Lập danh mục hóa đơn
Tổng cục Thuế
xây dựng danh mục hóa đơn sử dụng thống nhất cho Cục Thuế các tỉnh thành phố.
Danh mục loại hóa đơn là 6 ký tự đầu của ký hiệu mẫu hóa đơn, tên loại hóa đơn.
Cục Thuế căn cứ
danh mục loại hóa đơn do Tổng cục Thuế quy định, xây dựng danh mục ký hiệu mẫu
hóa đơn để sử dụng chung cho Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc. Danh mục
mẫu hóa đơn bao gồm: Ký hiệu mẫu hóa đơn (Mẫu số hóa đơn), tên hóa đơn, đơn vị
tính, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn/ký hiệu, giá bán, giá thanh toán với
Cục Thuế, loại ấn chỉ (bán).
2.
Lập kế hoạch sử dụng hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ số
lượng hóa đơn các loại còn tồn kho đầu năm; số lượng hóa đơn nhận 9 tháng đầu
năm; số lượng hóa đơn đã bán 9 tháng đầu năm; số lượng hóa đơn tồn kho đến ngày
30/9 để ước tính nhu cầu sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân (thuộc diện
được mua hóa đơn) cho năm sau. Lập kế hoạch sử dụng cho năm sau (mẫu số:
KH01/AC), trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt và gửi Cục Thuế chậm nhất là
ngày 05/10.
- Trường hợp
trong năm sau có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng hóa đơn của các tổ chức, hộ
kinh doanh (thuộc diện được mua hóa đơn) thì căn cứ số lượng hóa đơn các loại
còn tồn kho 6 tháng đầu năm sau để lập kế hoạch sử dụng (bổ sung) theo mẫu số
KH01/AC trình lãnh đạo Chi cục Thuế ký duyệt trước ngày 05/7.
- Nhập kế hoạch
sử dụng hóa đơn cho năm sau và kế hoạch bổ sung vào chương trình Quản lý hóa
đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập và truyền kế hoạch sử dụng,
kế hoạch sử dụng hóa đơn bổ sung năm sau lên Cục Thuế.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Việc lập kế
hoạch sử dụng hóa đơn tại Văn phòng Cục Thuế cho năm sau và kế hoạch bổ sung
được thực hiện tương tự cấp Chi cục Thuế.
- Nhập kế hoạch
sử dụng hóa đơn cho năm sau và kế hoạch bổ sung của toàn tỉnh vào chương trình
Quản lý hóa đơn.
Chương trình Quản
lý hóa đơn hỗ trợ việc lập và tổng hợp kế hoạch sử dụng, kế hoạch sử dụng hóa
đơn bổ sung năm sau của toàn Cục Thuế.
3.
Lập kế hoạch in hóa đơn
3.1. Các
loại hóa đơn, sổ quản lý hóa đơn do Cục Thuế đặt in:
- Hóa đơn giá
trị gia tăng: 01GTKT3/001.
- Hóa đơn bán
hàng: 02GTTT3/001.
- Các loại hóa
đơn khác (tem, vé, thẻ, …), chứng từ khác (Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội
bộ: 03XKNB; Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: 04HGDL) nếu các tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuộc diện được mua hóa đơn có nhu cầu.
- Sổ mua hóa
đơn, mẫu số: ST22/AC.
Hóa đơn giá trị
gia tăng, hóa đơn bán hàng, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: 03XKNB;
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, mẫu số: 04HGDL do Cục Thuế in và phát hành
được in thống nhất: 03 liên/số, 50 số/quyển, mỗi ký hiệu hóa đơn gồm 2.000
quyển (100.000 số).
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ số
lượng hóa đơn các loại tồn kho tại Cục Thuế, Chi cục Thuế; kế hoạch sử dụng hóa
đơn của các Chi cục Thuế và Văn phòng Cục Thuế, xác định nhu cầu in các loại
hóa đơn cho năm sau.
- Nhập số liệu
về kế hoạch in hóa đơn của năm sau vào chương trình Quản lý hóa đơn. Chương
trình hỗ trợ người sử dụng lập kế hoạch in hóa đơn, mẫu số: KH02/AC trình lãnh
đạo Cục Thuế phê duyệt và truyền kế hoạch in hóa đơn năm sau lên Tổng cục Thuế.
Thời gian lập và gửi kế hoạch in về Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 25/10.
- Trường hợp
trong năm sau có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng hóa đơn, tổng hợp kế hoạch in
hóa đơn (bổ sung) theo mẫu số KH02/AC trình lãnh đạo Cục Thuế ký duyệt, nhập
vào chương trình Quản lý hóa đơn và gửi về Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày
15/7.
Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế thực hiện:
- Tổng hợp kế
hoạch in hóa đơn và kế hoạch in hóa đơn bổ sung của các Cục Thuế, xác định nhu
cầu bổ sung kinh phí in hóa đơn trình lãnh đạo Tổng cục Thuế quyết định.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ tổng hợp kế hoạch in và kế hoạch in hóa đơn bổ sung của
các Cục Thuế theo mẫu số KH02/AC.
3.2. Kế
hoạch cấp kinh phí in ấn chỉ:
- Kinh phí in
hóa đơn được cấp để các Cục Thuế tổ chức in hóa đơn, bán hóa đơn cho các tổ
chức, cá nhân thuộc diện được mua hóa đơn và thu hồi kinh phí in.
- Trường hợp có
sự thay đổi tăng về nhu cầu sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá nhân thuộc diện
được mua hóa đơn làm số kinh phí in hóa đơn đã được cấp bị thiếu hụt, Chi cục
Thuế lập Kế hoạch sử dụng hóa đơn (bổ sung), mẫu KH01/AC và gửi Cục Thuế. Cục
Thuế tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn và kinh phí in của Văn phòng Cục và các
Chi cục Thuế; từ Kế hoạch sử dụng hóa đơn (bổ sung), mẫu KH01/AC để lập biểu Kế
hoạch cấp kinh phí in, mẫu KH02/AC và gửi Tổng cục Thuế.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập và gửi biểu Kế hoạch cấp kinh phí in, mẫu
KH02/AC lên Tổng cục Thuế.
- Thời gian lập
và gửi kế hoạch cấp kinh phí in, mẫu KH02/AC cùng thời gian với việc lập kế
hoạch in hóa đơn bổ sung của từng cấp cơ quan Thuế.
Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế thực hiện:
Kiểm tra việc sử
dụng, thu hồi kinh phí in hóa đơn và tổng hợp tình hình kinh phí in hóa đơn cần
bổ sung của các Cục Thuế, lập các thủ tục cần thiết để trình Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo cho việc, phát hành hóa đơn của cơ quan
Thuế.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc tổng hợp Kế hoạch cấp kinh phí in của các Cục Thuế
theo mẫu số KH03/AC.
4.
Chuẩn bị hợp đồng in hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ, Bộ phận tài vụ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ kế
hoạch in hóa đơn đã được lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt để triển khai in theo các
quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
- Tham mưu cho
lãnh đạo Cục Thuế về việc in hóa đơn theo đúng quy định:
+ Bộ phận Ấn chỉ
có trách nhiệm tham mưu về kỹ thuật: Mẫu hóa đơn, giấy in, kích thước hóa đơn,
kỹ thuật in, các biện pháp chống giả …, giá đặt in hóa đơn; dự thảo hợp đồng
in, kiểm tra chất lượng hóa đơn đã in, nhập kho hóa đơn và thanh lý hợp đồng
in.
+ Bộ phận Tài vụ
có trách nhiệm thanh toán tiền theo thỏa thuận tại hợp đồng in hóa đơn.
- Nếu trong năm
giá đặt in một loại hóa đơn thay đổi, hợp đồng in hóa đơn mới phải bắt đầu từ
ký hiệu hóa đơn mới.
Ví dụ: Năm 2011,
tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương:
+) In lần 1: Giá
đặt in 20.000đ/quyển, bắt đầu từ số 0000001 của ký hiệu 37AA/11P.
+) In lần sau
trong cùng năm: Giá đặt in 25.000đ/quyển, bắt đầu từ số 0000001 của ký hiệu
37AB/11P.
- Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra đột xuất hoặc
kiểm tra theo kế hoạch đối với các Cục Thuế trong công tác triển khai in hóa
đơn theo đúng các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục
Thuế.
5.
Quản lý Hợp đồng in hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhận hợp đồng
in vào chương trình Quản lý hóa đơn.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc ghi Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng in, mẫu số:
HĐ01/AC.
- Căn cứ hợp
đồng in, hóa đơn trả hàng, biên bản kiểm tra sản phẩm … Bộ phận Ấn chỉ cùng nhà
in lập biên bản thanh lý hợp đồng trình lãnh đạo Cục Thuế duyệt và nhập vào
chương trình Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ in Sổ theo dõi
ký hiệu ấn chỉ đã in, mẫu số: HĐ02/AC, Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng, mẫu số:
HĐ03/AC, Biểu tổng hợp số lượng ấn chỉ đã in, mẫu số: HĐ04/AC.
6.
Thông báo phát hành hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Sau khi nhập
kho hóa đơn đã in, lập Thông báo phát hành hóa đơn, mẫu số TB 02/AC (Phụ lục 3,
ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính)
trừ chương trình Quản lý hóa đơn, trình lãnh đạo Cục Thuế ký duyệt. Thời hạn
thông báo phát hành hóa đơn: Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký thông
báo phát hành và 05 ngày trước khi bán, cấp cho các tổ chức, cá nhân.
- Nhập ngày
Thông báo phát hành vào chương trình Quản lý hóa đơn, chương trình Quản lý hóa
đơn hỗ trợ đưa Thông báo phát hành hóa đơn lên Trang Thông tin điện tử của
ngành Thuế (Trang thông tin chung).
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế thực hiện:
Trường hợp chưa
được thực hiện việc đưa Thông báo phát hành hóa đơn lên Trang Thông tin điện tử
của ngành Thuế thì Cục Thuế phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn do Cục Thuế
đặt in, phát hành cho tất cả các Cục Thuế trong cả nước và các Chi cục Thuế
trong tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày thông báo phát
hành. Niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế
trong suốt thời gian Thông báo phát hành hóa đơn còn hiệu lực.
Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị)/Cục Công nghệ thông tin Tổng cục Thuế thực hiện:
Phối hợp đưa các
thông tin của Thông báo phát hành hóa đơn lên Trang Thông tin điện tử của ngành
Thuế và Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Trang thông tin nội bộ).
Trường hợp sau khi
đã đưa thông tin Thông báo phát hành hóa đơn lên Trang thông tin điện tử của
ngành thuế và trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, nếu phát hiện thông
báo phát hành hóa đơn sai sót về loại, ký hiệu, từ số … đến số hóa đơn thì thực
hiện:
- Lập biên bản
ghi rõ lý do sai sót;
- Đánh dấu xóa
bỏ thông báo phát hành đã đưa lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế và
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
- Lập thông báo
phát hành mới thay thế toàn bộ thông báo phát hành đã đánh dấu xóa bỏ theo đúng
loại, ký hiệu, từ số … đến số hóa đơn cơ quan thuế đã lập hợp đồng in;
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ:
+ Đánh dấu xóa
bỏ và cập nhật thông báo phát hành đã đưa lên Trang thông tin điện tử ngành
Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Lập Thông báo
phát hành hóa đơn thay thế Thông báo phát hành, hóa đơn đã xóa bỏ theo đúng
loại, ký hiệu, từ số … đến số do cơ quan thuế đã thông báo.
+ Truyền thông
tin xóa bỏ thông báo phát hành đã đưa lên Trang thông tin điện tử của ngành
Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và các thông tin của Thông
báo phát hành hóa đơn thay thế lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế và
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
7.
Xác định giá bán hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ để xác định
giá bán hóa đơn do Cục Thuế đặt in: Khoản 1, Điều 10, Nghị định số 51/2010 ngày
14/5/2010 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Khoản 2,
Điều 11, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên quy định: "Hóa đơn do Cục
Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí
phát hành".
- Giá bán hóa
đơn = Giá đặt in + Phí phát hành
- Phí phát hành
= Giá đặt in x 25%, tương đương 20% giá bán hóa đơn.
- Giá đặt in hóa
đơn ghi trong hợp đồng in là giá doanh nghiệp in hóa đơn giao hàng tại kho của
Cục Thuế.
Trường hợp giá
đặt in hóa đơn ghi trong hợp đồng in là giá giao hàng tại kho của doanh nghiệp
in thì giá đặt in làm căn cứ để tính giá bán hóa đơn bao gồm: Giá đặt in trong
hợp đồng và các chi phí vận chuyển hóa đơn từ kho doanh nghiệp in về kho cơ
quan Thuế (Phải có chứng từ hợp lệ kèm theo).
- Giá bán hóa
đơn được làm tròn số theo đơn vị: "Nghìn đồng". Nếu giá bán có số lẻ
từ 500 đồng trở lên, được làm tròn thành 1.000 đồng. Nếu giá bán có số lẻ dưới
500 đồng thì không tính vào giá bán.
Ví dụ:
+) Giá bán tính
được: 15.564 đ/quyển sẽ được làm tròn thành 16.000 đ.
+) Giá bán tính
được: 15.464đ/quyển sẽ được làm tròn thành 15.000đ
8.
Thông báo giá bán hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Giá bán hóa
đơn do Bộ phận Ấn chỉ xác định.
- Lập Thông báo
giá bán hóa đơn trình lãnh đạo Cục Thuế ký duyệt. Thông báo giá bán phải nêu cụ
thể: Giá bán hóa đơn (đồng/quyển và đồng/số), ký hiệu hóa đơn và số thứ tự đầu
tiên của số lượng hóa đơn áp dụng giá bán trong Thông báo. Thông báo giá bán
hóa đơn phải được niêm yết công khai tại nơi bán hóa đơn của cơ quan Thuế các
cấp.
- Nếu giá bán
hóa đơn có thay đổi so với lần thông báo liền trước, phải lập tờ Thông báo giá
bán hóa đơn (mới) trình lãnh đạo Cục Thuế ký.
- Giá bán hóa
đơn từng loại được thực hiện thống nhất tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực
thuộc.
Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) thực hiện:
Kiểm tra việc
lập thủ tục in hóa đơn, xác định giá bán hóa đơn các loại … thông qua việc kiểm
tra trực tiếp các hợp đồng in hóa đơn tại Cục Thuế theo kế hoạch kiểm tra ấn
chỉ hoặc phối hợp kiểm tra được lãnh đạo Tổng cục Thuế phê duyệt.
9.
Nộp thuế cho hoạt động bán hóa đơn đặt in.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ số
lượng hóa đơn các loại đã bán trong tháng, chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ
việc xác định số lượng hóa đơn, tiền bán hóa đơn hàng tháng của Văn phòng Cục
Thuế và các Chi cục Thuế.
Bộ phận Tài vụ
Cục Thuế thực hiện:
Đối chiếu số liệu
liên quan, xác định số thuế phải nộp và kê khai, nộp thuế theo quy định.
10.
Nhập kho hóa đơn
10.1. Nhập
hóa đơn từ doanh nghiệp nhận in về kho Cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ hóa đơn
xuất trả hàng của doanh nghiệp in để lập Phiếu Nhập ấn chỉ, mẫu số: CTT23/AC
với đầy đủ các thông tin về hợp đồng in, hóa đơn trả hàng, chi tiết về hóa đơn
đặt in (loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự hóa đơn) vào Kho chính.
- Căn cứ Phiếu
Nhập ấn chỉ đã lập để nhập kho. Trường hợp số liệu trên Phiếu Nhập ấn chỉ sai
lệch với thực tế thì phải kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh lại Phiếu Nhập ấn chỉ
và thông báo cho doanh nghiệp nhận in hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn xuất trả
hàng.
- Những người có
liên quan đến việc nhập hóa đơn vào kho ký xác nhận trên các liên của Phiếu
Nhập ấn chỉ. Phiếu Nhập ấn chỉ được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2
- Thủ kho ấn chỉ; Liên 3 - Người giao ấn chỉ.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi thông tin phiếu nhập kho vào Sổ theo dõi tình hình
ấn chỉ, mẫu số: ST12/AC và Thẻ kho, mẫu số: TK01/AC tương ứng.
10.2. Nhập
hóa đơn trả lại từ Chi cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Hóa đơn do Chi
cục Thuế trả lại phải là loại còn giá trị sử dụng và là hóa đơn còn nguyên
quyển, không bị rách, mối mọt …
- Căn cứ Phiếu xuất
ấn chỉ, mẫu số: CTT24/AC của Chi cục Thuế, lập Phiếu nhập ấn chỉ CTT23/AC theo
loại hóa đơn, ký hiệu và số hóa đơn vào Kho chính.
- Căn cứ Phiếu
Nhập ấn chỉ CTT23/AC để nhập kho. Trường hợp số liệu trên Phiếu nhập ấn chỉ sai
lệch với thực tế thì phải kiểm tra, điều chỉnh lại Phiếu nhập ấn chỉ và thông
báo cho Chi cục Thuế có hóa đơn trả lại để điều chỉnh Phiếu xuất ấn chỉ.
- Những người có
liên quan đến việc nhập hóa đơn vào kho ký xác nhận trên các liên của Phiếu
Nhập ấn chỉ. Phiếu Nhập ấn chỉ được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2
- Thủ kho ấn chỉ; Liên 3 - Người giao ấn chỉ.
Chương trình
Quản lý hóa đơn tự động ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi
ấn chỉ bán thu tiền, mẫu số: ST11/AC (theo dõi thanh toán với cơ quan Thuế cấp
dưới) và Thẻ kho tương ứng.
10.3. Nhập
hóa đơn từ Cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ Phiếu
xuất ấn chỉ CTT24/AC của Cục Thuế để lập phiếu Nhập ấn chỉ CTT23/AC vào kho
chính.
- Căn cứ Liên 2
của Phiếu Nhập ấn chỉ để nhập kho. Trường hợp số liệu trên phiếu Nhập ấn chỉ
sai lệch với thực tế thì phải kiểm tra, điều chỉnh lại Phiếu Nhập ấn chỉ.
- Những người có
liên quan đến nhập hóa đơn vào kho ký xác nhận trên các liên của Phiếu Nhập ấn
chỉ. Phiếu Nhập ấn chỉ được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2 - Thủ
kho ấn chỉ; Liên 3 - Người giao ấn chỉ.
Chương trình
quản lý hóa đơn tự động ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi
ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC (mở theo dõi thanh toán với cơ quan Thuế cấp trên)
và ghi Thẻ kho tương ứng.
11.
Xuất kho hóa đơn
11.1. Xuất
kho Chi cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
Căn cứ giấy giới
thiệu kèm Bảng kê các loại hóa đơn cần lĩnh của Chi cục Thuế để lập Phiếu xuất
ấn chỉ CTT24/AC.
- Căn cứ Phiếu
xuất ấn chỉ để xuất hóa đơn cho Chi cục Thuế. Trường hợp số liệu trên Phiếu
xuất ấn chỉ sai lệch với thực tế thì phải kiểm tra, điều chỉnh lại Phiếu xuất
ấn chỉ.
- Những người có
liên quan đến việc xuất kho ký vào 3 liên Phiếu xuất ấn chỉ. Phiếu xuất ấn chỉ
được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2 - Người nhận ấn chỉ; Liên 3 -
Thủ kho ấn chỉ.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi ấn
chỉ bán thu tiền ST11/AC (theo dõi thanh toán với cơ quan Thuế cấp dưới) và ghi
Thẻ kho tương ứng.
11.2. Xuất
chuyển kho nội bộ
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Các loại hóa
đơn bị mối mọt, ẩm mốc, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng được kiểm kê chi
tiết về loại hóa đơn, ký hiệu, số lượng, số thứ tự hóa đơn và đề nghị lãnh đạo
duyệt cho chuyển sang Kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng.
- Căn cứ Biên
bản kiểm kê kho ấn chỉ (đã được lãnh đạo cơ quan thuế duyệt), lập Phiếu xuất ấn
chỉ để xuất các loại hóa đơn không còn giá trị sử dụng từ Kho chính sang Kho ấn
chỉ không còn giá trị sử dụng.
- Những người có
liên quan đến việc xuất kho nội bộ ký vào 3 liên Phiếu xuất ấn chỉ. Phiếu xuất
ấn chỉ được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2 và Liên 3 - Thủ kho ấn
chỉ.
Chương trình
Quản lý hóa đơn sẽ hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC (thực chất
là giảm tồn kho của Kho chính, tăng tồn kho của Kho ấn chỉ không còn giá trị sử
dụng) và ghi Thẻ kho tương ứng.
11.3. Xuất
hóa đơn để hủy
11.3.1.
Các trường hợp hóa đơn được hủy của cơ quan Thuế
- Hóa đơn do Cục
Thuế đặt in còn tồn trong kho của cơ quan Thuế nhưng không còn giá trị sử dụng
do thay đổi mẫu, thay đổi các chỉ tiêu trong mẫu hoặc do hư hỏng vì mối mọt,
thiên tai.
- Các trường hợp
khác do các nguyên nhân khách quan bất khả kháng đã được Cục Thuế thông báo hết
giá trị sử dụng.
11.3.2. Phân
cấp hủy hóa đơn
- Cục Thuế tổ
chức việc hủy số hóa đơn không còn giá trị sử dụng còn tồn trong kho của Cục
Thuế.
- Chi cục Thuế
tổ chức việc hủy số hóa đơn không còn giá trị sử dụng còn tồn trong kho của Chi
cục Thuế.
11.3.3.
Lập hồ sơ hủy hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Lập Bảng Kiểm
kê chi tiết loại hóa đơn, ký hiệu, số lượng, số thứ tự của số lượng hóa đơn cần
hủy.
- Trình lãnh đạo
cơ quan Thuế ký Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn. Thành phần của Hội
đồng hủy hóa đơn bao gồm: Lãnh đạo cơ quan Thuế, phụ trách Bộ phận Quản lý ấn
chỉ, Kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn chỉ, đại diện phòng/Đội Kiểm tra nội bộ.
- Sau khi Hội
đồng hủy hóa đơn đã kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết với thực tế; nếu
có sai lệch, phải xác định nguyên nhân và lập báo cáo xin ý kiến lãnh đạo xử lý
trước khi tiến hành hủy; nếu khớp đúng thì tổ chức hủy.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập Bảng kê số hóa đơn cần hủy.
11.3.4.
Xuất hóa đơn để hủy
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ quyết
định về việc hủy hóa đơn tại cơ quan Thuế, lập Phiếu xuất ấn chỉ đối với các
loại hóa đơn không còn giá trị sử dụng từ Kho ấn chỉ không còn giá trị sử dụng.
- Căn cứ Phiếu
xuất ấn chỉ để xuất kho các hóa đơn cần hủy giao cho Hội đồng thanh hủy hóa
đơn. Những người có liên quan đến việc xuất hóa đơn để hủy ký vào 3 liên Phiếu
xuất ấn chỉ. Phiếu xuất ấn chỉ được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2
- Lưu hồ sơ thanh hủy và Liên 3 - Thủ kho ấn chỉ.
Chương trình
Quản lý hóa đơn tự động ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi
ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC, ghi Thẻ kho tương ứng.
11.3.5. Tổ
chức hủy hóa đơn
Hội đồng hủy
hóa đơn Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Trong thời
gian 30 ngày, kể từ ngày thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, phải tổ
chức hủy hóa đơn.
- Hóa đơn không
còn giá trị sử dụng được hủy tại nơi lưu trữ của cơ quan Thuế. Trường hợp cần
hủy ở địa điểm khác, Hội đồng hủy hóa đơn quyết định địa điểm, biện pháp bảo
đảm an toàn và phương tiện vận chuyển hóa đơn đến địa điểm hủy.
Phương pháp hủy
hóa đơn:
Hội đồng hủy hóa
đơn quyết định hủy hóa đơn theo một trong hai cách:
- Đốt toàn bộ số
hóa đơn cần hủy dưới sự giám sát của các thành viên trong Hội đồng thanh hủy.
- Cắt, xé từng
tờ hóa đơn cần hủy thành nhiều phần trước khi bán hoặc ngâm trong các bể hóa chất
xử lý nguyên liệu của các cơ sở sản xuất giấy dưới sự giám sát của các thành
viên trong Hội đồng thanh hủy.
11.3.6.
Lập thông báo hủy hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Lập Thông báo
kết quả hủy hóa đơn, mẫu số: TB03/AC. Nội dung Thông báo kết quả hủy hóa đơn
gồm: Loại hóa đơn, ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự của hóa
đơn đã hủy, lý do hủy, thời điểm hết hiệu lực sử dụng của các hóa đơn đã hủy.
Chương trình hỗ trợ lập Thông báo kết quả hủy hóa đơn, mẫu số: TB03/AC.
- In Thông báo
kết quả hủy hóa đơn và niêm yết tại các điểm bán, cấp hóa đơn của cơ quan Thuế
trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ký thông báo.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ đưa thông báo này lên Trang Thông tin điện tử ngành
Thuế.
11.3.7.
Hủy hóa đơn và lập thông báo hủy hóa đơn của các tổ chức, cá nhân kinh doanh
thuộc diện được mua hóa đơn của cơ quan Thuế
- Tổ chức, hộ,
cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải tổ chức hủy hóa đơn.
Thời hạn hủy hóa đơn mua tại cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản b,
Điểm 2, Điều 27 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Thông báo
kết quả hủy hóa đơn, mẫu số: TB03/AC của các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh,
đóng dấu "Ngày nhận" và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận ấn chỉ.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Tiếp nhận
Thông báo kết quả hủy hóa đơn, mẫu số: TB03/AC của các tổ chức, hộ, cá nhân
kinh doanh và nhập vào Chương trình quản lý hóa đơn.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ đưa thông báo này lên Trang Thông tin điện tử ngành Thuế
và Trang Thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
12.
Bán hóa đơn đặt in tại cơ quan Thuế
- Cục Thuế bán
hóa đơn cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc diện được mua hóa đơn kê
khai tại Cục Thuế.
- Chi cục Thuế
bán hóa đơn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, kinh doanh có cơ sở kinh
doanh tại địa bàn thuộc diện được mua hóa đơn kê khai tại Chi cục Thuế.
12.1. Bán
hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận hồ sơ mua
hóa đơn của tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua hóa đơn. Kiểm tra lại các
thông tin trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót phải thông báo ngay cho tổ chức,
cá nhân đề nghị mua hóa đơn để bổ sung.
- Hồ sơ mua hóa
đơn bao gồm:
+) Đơn đề nghị mua
hóa đơn (mẫu số 3.3, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC
ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính);
+) Giấy chứng
minh nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc
người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật) còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh
nhân dân.
+) Sổ mua hóa
đơn do cơ quan Thuế cấp, mẫu số: ST22/AC (nếu mua từ lần thứ 2 trở đi).
- Thực hiện việc
cấp Sổ mua hóa đơn và bán hóa đơn ngay trong ngày cho tổ chức, cá nhân nếu đủ
điều kiện, ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn (loại, ký hiệu, số thứ tự đầu -
cuối …) vào Sổ mua hóa đơn ST22/AC, ngày tháng bán hóa đơn và ký sổ.
- Loại hóa đơn
được bán căn cứ vào phương pháp nộp thuế của tổ chức, cá nhân.
- Khi bán hóa
đơn, phải lập Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), mẫu số:
02GTTT3/002 do Cục Thuế phát hành. Trường hợp số lượng hóa đơn bán trong một lần
gồm cả hai loại giá cũ và giá mới: Phải ghi chi tiết ký hiệu, số thứ tự và số
lượng hóa đơn theo từng mức giá vào Hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế)
và Sổ mua hóa đơn ST22/AC.
- Bộ phận ấn chỉ
trực tiếp thu tiền bán hóa đơn và đóng dấu "Đã thu tiền" lên Liên 2
và Liên 3 của Hóa đơn bán hàng tự in của cơ quan Thuế. Cuối ngày, in Bảng kê
bán ấn chỉ, mẫu số: BK03/AC và nộp tiền bán hóa đơn cho Bộ phận Tài vụ.
- Căn cứ hóa đơn
bán hàng để xuất hóa đơn cho tổ chức, cá nhân được mua hóa đơn, lưu Liên 3 của
hóa đơn bán hàng.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) và
ghi Sổ theo dõi tình hình mua, sử dụng hóa đơn, mẫu số: ST23/AC, Sổ theo dõi
tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC, Thẻ kho
tương ứng và hỗ trợ in Bảng kê bán ấn chỉ BK03/AC.
- Trường hợp mất
điện nguồn hoặc Chương trình Quản lý hóa đơn có sự cố, sử dụng Hóa đơn bán
hàng, mẫu số: 02GTTT3/001 mua tại cơ quan Thuế để bán hóa đơn. Khi sự cố được
khắc phục phải nhập các thông tin của hóa đơn trên vào chương trình.
12.2. Bán
hóa đơn cho Bộ phận ấn chỉ
- Bộ phận ấn chỉ
Cục Thuế và các Chi cục Thuế mua hóa đơn để cấp hóa đơn lẻ và sử dụng trong
trường hợp mất điện hoặc Chương trình quản lý hóa đơn có sự cố. Các thủ tục mua
và sử dụng hóa đơn tương tự như một cơ sở kinh doanh.
- Cục Thuế và
các Chi cục Thuế bán hóa đơn cho bộ phận Ấn chỉ sử dụng cho việc cấp lẻ hoặc
bán ấn chỉ khi mất điện phải lập hóa đơn riêng cho từng trường hợp.
- Cục Thuế, Chi
cục Thuế dùng nguồn kinh phí thường xuyên để mua hóa đơn sử dụng trong các
trường hợp trên
Bộ phận Ấn chỉ
Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Phân công cán
bộ thực hiện việc mua hóa đơn và sử dụng hóa đơn trong các trường hợp trên.
- Căn cứ đơn đề
nghị mua hóa đơn của cán bộ được phân công, lập hóa đơn bán hàng tự in (dùng để
bán ấn chỉ thuế). Hóa đơn được in 3 liên: Liên 1 - Bộ phận Ấn chỉ; Liên 2 -
Người mua hóa đơn; Liên 3 - Thủ kho ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ mở Sổ theo dõi
tình hình mua, sử dụng hóa đơn ST 23/AC.
- Bộ phận ấn chỉ
trực tiếp thu tiền mua hóa đơn và đóng dấu "đã thu tiền" lên liên 2
và liên 3 của hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế).
- Căn cứ hóa đơn
bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) để xuất hóa đơn cho cán bộ của Bộ phận ấn
chỉ được phân công mua và sử dụng hóa đơn.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo
dõi ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC, Sổ theo dõi tình hình mua, sử dụng hóa đơn
ST23/AC, Thẻ kho tương ứng và in Bảng kê bán ấn chỉ.
13.
Bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh
Bộ phận Ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận hồ sơ mua
hóa đơn của hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng
có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ. Kiểm tra lại các thông tin trong hồ sơ, nếu phát
hiện sai sót phải thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân đề nghị mua hóa đơn để bổ
sung.
13.1. Hồ
sơ mua hóa đơn lẻ bao gồm:
+) Đơn đề nghị
mua hóa đơn lẻ (sử dụng mẫu số 3.4, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính);
+) Giấy chứng
minh nhân dân của người trực tiếp đến mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc
người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật) còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh
nhân dân.
+) Sổ mua hóa
đơn do cơ quan Thuế cấp, mẫu số: ST22/AC (nếu mua từ lần thứ 2 trở đi).
- Thực hiện việc
cấp Sổ mua hóa đơn và bán hóa đơn lẻ ngay trong ngày cho hộ, cá nhân kinh doanh
nếu đủ điều kiện, ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn (loại, ký hiệu, số thứ tự
đầu - cuối …) vào Sổ mua hóa đơn ST22/AC, ngày tháng bán hóa đơn và ký sổ.
- Loại hóa đơn
bán lẻ: Căn cứ vào phương pháp nộp thuế của hộ, cá nhân kinh doanh.
13.2.
Trình tự bán hóa đơn lẻ
- Xuất bán cho
Bộ phận ấn chỉ một số quyển hóa đơn (gồm cả loại hóa đơn GTGT và hóa đơn bán
hàng) để bán lẻ từng số. Thủ tục tương tự hướng dẫn tại khoản 12.2 (Bán hóa đơn
cho Bộ phận ấn chỉ), điểm 12, mục A, phần thứ Hai của Quy trình này.
- Khi bán hóa
đơn lẻ, phải lập Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), mẫu số:
02GTTT3/002 do Cục Thuế phát hành. Nội dung bán phải ghi rõ: Bán lẻ hóa đơn, Ký
hiệu: …., số ……
Trường hợp số
lượng hóa đơn bán trong một lần gồm cả hai loại giá cũ và giá mới: Phải ghi chi
tiết ký hiệu, số thứ tự và số lượng hóa đơn theo từng mức giá vào Hóa đơn bán
hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) và Sổ mua hóa đơn ST22/AC.
- Bộ phận ấn chỉ
trực tiếp thu tiền bán hóa đơn lẻ và đóng dấu "Đã thu tiền" lên Liên
2 và Liên 3 của Hóa đơn bán hàng tự in của cơ quan Thuế. Cuối ngày, in Bảng kê
bán ấn chỉ, mẫu số: BK03/AC và nộp tiền bán hóa đơn cho Bộ phận Tài vụ.
- Căn cứ hóa đơn
bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) để xuất hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh
doanh được mua hóa đơn lẻ, lưu Liên 3 của hóa đơn bán hàng tại cơ quan Thuế.
- Hướng dẫn hộ
kinh doanh có nhu cầu mua hóa đơn lẻ viết đầy đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn
trước khi giao hóa đơn lẻ cho mua hóa đơn.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) và
ghi Sổ theo dõi bán hóa đơn lẻ, mẫu số ST14/AC và hỗ trợ in Bảng kê bán ấn chỉ
BK03/AC.
- Trường hợp mất
điện nguồn hoặc Chương trình Quản lý hóa đơn có sự cố, sử dụng Hóa đơn bán
hàng, mẫu số: 02GTTT3/001 mua tại cơ quan Thuế để bán hóa đơn. Khi sự cố được
khắc phục phải nhập các thông tin của hóa đơn trên vào chương trình.
- Hồ sơ bán hóa
đơn lẻ lưu tại Bộ phận Ấn chỉ.
13.3. Giá
bán hóa đơn lẻ
Giá bán lẻ từng
số hóa đơn được xác định như sau:
- Giá tối thiểu:
1.000 đồng/số hóa đơn.
-
Giá bán hóa đơn lẻ
|
=
|
Giá
bán hóa đơn quyển (50 số)
|
50
số
|
- Giá bán hóa
đơn lẻ được làm tròn số theo hướng dẫn tại điểm 7, mục A, Phần thứ hai (Nội
dung quy trình) của Quy trình này.
14.
Cấp hóa đơn lẻ
14.1. Cơ
quan Thuế cấp hóa đơn lẻ, tổ chức, cá nhân thuộc diện được cấp hóa đơn lẻ và
loại hóa đơn cấp lẻ:
Thực hiện theo
quy định tại Điều 12, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 15/5/2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
14.2. Cấp
hóa đơn lẻ
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Đơn đề
nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính) và các chứng từ mua bán (hợp
đồng hoặc giấy mua bán…).
- Kiểm tra tính
hợp lý của các thông tin trong Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua
bán kèm theo của người đề nghị được cấp hóa đơn.
- Hướng dẫn
người có yêu cầu cấp hóa đơn lẻ kê khai, xác định các khoản thuế phải nộp theo
quy định của pháp luật; lập Bảng kê nộp thuế mẫu 01/BKNT (đối với Cơ quan Thuế
đã thực hiện dự án kết nối số thu với Kho bạc) hoặc Giấy nộp tiền theo mẫu
C1-02/NS (trong trường hợp chưa kết nối với Kho bạc) theo Thông tư số
128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính và thực hiện nộp tiền thuế vào
Kho bạc Nhà nước.
- Chuyển hồ sơ
đề nghị cấp hóa đơn lẻ cho Bộ phận ấn chỉ ngay trong ngày.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận hồ sơ đề
nghị cấp hóa đơn lẻ từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế.
- Ngay sau khi
người có yêu cầu cấp hóa đơn lẻ có chứng từ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước,
hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn; đóng dấu cơ quan Thuế vào phía trên bên
trái của liên 1, liên 2 và giao cho người có yêu cầu cấp hóa đơn lẻ, liên 3 lưu
tại cơ quan Thuế.
- Nhập các thông
tin trên hóa đơn cấp lẻ vào Chương trình Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý
hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi cấp hóa đơn lẻ ST13/AC.
- Hồ sơ cấp hóa
đơn lẻ lưu tại Bộ phận Ấn chỉ.
Đội Thuế liên
xã, phường thuộc Chi cục Thuế thực hiện:
- Chi cục Thuế
giao nhiệm vụ cấp hóa đơn lẻ cho các Đội Thuế liên xã, phường có địa bàn rộng,
đi lại khó khăn, xa điểm thu của Kho bạc hoặc Ngân hàng do Kho bạc ủy nhiệm thu
để cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ.
- Đội Thuế liên
xã, phường trong các trường hợp trên được sử dụng biên lai thu thuế để thu các
khoản thuế của người đề nghị cấp lẻ hóa đơn và nộp toàn bộ số tiền thuế thu
được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
- Đội Thuế liên
xã, phường nhận Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ, hướng dẫn người có yêu cầu cấp hóa
đơn lẻ kê khai, xác định các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; lập
biên lai thu thuế để thu các khoản thuế của người đề nghị cấp lẻ hóa đơn và
hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn; giao cho người có yêu cầu cấp hóa đơn lẻ
liên 1, liên 2 và lưu liên 3 tại cơ quan Thuế.
- Ghi Sổ theo
dõi cấp hóa đơn lẻ ST13/AC; chuyển hồ sơ cấp hóa đơn lẻ (Đơn đề nghị cấp hóa
đơn lẻ và các chứng từ mua bán, quyển hóa đơn cấp lẻ và quyển biên lai thuế sử
dụng để thu thuế đối với các trường hợp cấp lẻ hóa đơn đã sử dụng hết), hàng
quý lập Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo mẫu số BC26/AC cho Bộ phận Ấn
chỉ.
14.3. Báo
cáo việc sử dụng hóa đơn để bán lẻ, cấp lẻ và bán hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế (gồm cả các Đội Thuế liên xã, phường) thực hiện:
Hàng quý, tổng
hợp số lượng hóa đơn đã mua, đã bán lẻ, đã cấp, số còn lại thực hiện việc báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn để cấp lẻ và để bán hóa đơn theo mẫu BC 26/AC.
Báo cáo này được gửi, truyền cho Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế.
Nhận, nhập Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC của Bộ phận sử dụng hóa đơn để bán và cấp
lẻ hóa đơn vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn
BC27/AC từ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC.
15.
Điều chỉnh hóa đơn
15.1. Các
trường hợp điều chỉnh
- Kiểm kê kho
phát hiện thừa hóa đơn (đã có quyết định xử lý).
- Phát hiện sai
lệch về loại, ký hiệu hoặc số lượng sau khi xuất hóa đơn.
- Phát hiện nhập
thừa hóa đơn từ doanh nghiệp in so với Phiếu nhập ấn chỉ (có Biên bản điều
chỉnh hóa đơn nhập).
- Phát hiện sai
lệch về loại, ký hiệu hoặc số lượng sau khi bán hóa đơn cho Bộ phận ấn chỉ để
bán ấn chỉ hoặc để cấp hóa đơn lẻ hoặc đã bán bán cho các tổ chức, cá nhân
thuộc diện được mua hóa đơn.
15.2. Quy
trình điều chỉnh phiếu nhập/xuất
Bộ phận Ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Lập Biên bản
điều chỉnh ấn chỉ theo thực tế sai lệch.
- Lập Phiếu xuất
ấn chỉ để xuất trả Cục Thuế số hóa đơn trong phiếu xuất có nhưng thực tế không
có. Trên Phiếu xuất ấn chỉ phải ghi thêm cụm từ “Điều chỉnh”, in 03 liên Phiếu
xuất ấn chỉ.
- Căn cứ Phiếu
xuất ấn chỉ điều chỉnh của Cục Thuế, lập Phiếu nhập ấn chỉ.
- Căn cứ Quyết
định của lãnh đạo Chi cục Thuế, lập Phiếu nhập ấn chỉ để nhập số hóa đơn kiểm
kê phát hiện thừa.
Chương trình
Quản lý hóa đơn sẽ hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi
thanh toán tiền bán ấn chỉ ST 11AC và ghi Thẻ kho tương ứng.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ Biên
bản điều chỉnh số hóa đơn kiểm kê phát hiện thừa; nhà in trả thừa được lãnh đạo
Cục Thuế phê duyệt và hồ sơ điều chỉnh của Chi cục Thuế (Biên bản điều chỉnh và
phiếu xuất điều chỉnh), lập phiếu nhập ấn chỉ điều chỉnh.
- Xác định số
hóa đơn sai lệch liên quan đến các đơn vị để thực hiện điều chỉnh.
- Lập Phiếu xuất
ấn chỉ để xuất số hóa đơn hiện đang có tại Chi cục Thuế nhưng trong Phiếu xuất
ấn chỉ liên quan trước đây không có.
Chương trình
Quản lý hóa đơn sẽ hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi
ấn chỉ bán thu tiền ST 11AC và ghi Thẻ kho tương ứng.
15.3. Quy
trình điều chỉnh hóa đơn bán ấn chỉ lập sai
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trường hợp phát
hiện sai lệch về loại, ký hiệu hoặc số lượng sau khi bán hóa đơn cho Bộ phận ấn
chỉ hoặc đã bán cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua hóa đơn:
- Căn cứ biên
bản điều chỉnh, xóa bỏ hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ) đã lập để lập mới
hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ) thay cho hóa đơn xóa bỏ tương ứng với
loại, ký hiệu, số lượng đã bán cho các tổ chức, cá nhân.
Chương trình
Quản lý hóa đơn sẽ hỗ trợ đánh dấu xóa bỏ hóa đơn lập sai và lập hóa đơn thay
thế, ghi các điều chỉnh này trên Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo
dõi ấn chỉ bán thu tiền ST 11AC, Sổ theo dõi tình hình mua, sử dụng hóa đơn
ST23/AC và ghi Thẻ kho tương ứng. Đồng thời đăng tải lại thông tin hóa đơn tổ
chức, cá nhân đã mua lên Trang thông tin điện tử ngành Thuế.
Sổ mua hóa đơn
ST22/AC được thực hiện thủ công khi ghi điều chỉnh theo thực tế.
16.
Điều chuyển hóa đơn
16.1. Các
trường hợp điều chuyển
- Điều chuyển
hóa đơn từ Chi cục Thuế còn tồn kho nhiều sang Chi cục Thuế còn tồn kho ít;
- Điều chuyển
hóa đơn của các tổ chức, cá nhân kinh doanh từ Chi cục Thuế này quản lý sang
Chi cục Thuế khác, từ Cục Thuế quản lý chuyển sang Chi cục Thuế quản lý và
ngược lại.
- Điều chuyển do
điều chỉnh địa bàn hành chính theo quyết định của Chính phủ;
16.2. Quy
trình điều chuyển hóa đơn giữa các cơ quan Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Bộ phận Ấn chỉ
của Chi cục Thuế có ấn chỉ điều chuyển (căn cứ biên bản bàn giao hoặc quyết
định điều chuyển của Cục Thuế) lập Phiếu xuất ấn chỉ cho số lượng hóa đơn điều
chuyển lên Cục Thuế.
- Bộ phận Ấn
chỉ của Cục Thuế:
+ Lập Phiếu nhập
ấn chỉ đối với số hóa đơn của Chi cục Thuế điều chuyển vào Kho chính;
+ Lập Phiếu xuất
ấn chỉ từ Kho chính đối với số hóa đơn đó cho Chi cục Thuế nhận hóa đơn được
điều chuyển…
- Những người
liên quan đến việc nhập kho, xuất kho số hóa đơn điều chuyển mặc dù không phải
nhập, xuất kho thực tế nhưng vẫn phải ký xác nhận trên các Phiếu nhập, Phiếu
xuất ấn chỉ điều chuyển. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ kho ấn chỉ giữ liên 2,
người nhận, giao hóa đơn điều chuyển giữ liên 3.
Chương trình
Quản lý hóa đơn tự động ghi Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ ST12/AC, Sổ theo dõi
ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC và Thẻ kho tương ứng cho từng cơ quan Thuế điều
chuyển và nhận điều chuyển hóa đơn.
Bộ phận ấn Chi
cục Thuế nhận ấn chỉ điều chuyển lập Phiếu nhập ấn chỉ từ Cục Thuế theo quy
trình nhập ấn chỉ của cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế
điều chuyển ấn chỉ và cơ quan Thuế nhận điều chuyển ấn chỉ phải ký xác nhận vào
Phiếu nhập, Phiếu xuất điều chuyển.
16.3. Quy
trình điều chuyển hóa đơn của các tổ chức, cá nhân kinh doanh do thay đổi cơ
quan Thuế quản lý
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân chuyển đi thực hiện:
- Nhận Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn, mẫu số BC26/AC và Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng, mẫu
số BK 01/AC gửi cơ quan Thuế nơi đi trước ngày gửi cơ quan Thuế nơi đến.
+) Nhập Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn, mẫu số BC26/AC và Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng, mẫu
số BK 01/AC vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
+) Lập Phiếu
nhập ấn chỉ thu hồi đối với số hóa đơn chưa sử dụng của tổ chức, cá nhân vào
kho theo dõi riêng.
+) Lập Phiếu
xuất số hóa đơn chưa sử dụng của tổ chức cá nhân từ kho theo dõi riêng cho Cục
Thuế hoặc Chi cục Thuế nếu điều chuyển hóa đơn của tổ chức, cá nhân từ Cục Thuế
quản lý xuống Chi cục Thuế.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi trong sổ ST23/AC và ST25/AC. Bộ phận ấn chỉ thực
hiện ghi thủ công trên sổ ST22/AC.
Bộ phận ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện (trong trường hợp điều chuyển hóa đơn của tổ chức, cá
nhân từ Chi cục này quản lý sang Chi cục khác quản lý)
+) Căn cứ Phiếu
xuất ấn chỉ của Chi cục Thuế để lập phiếu Nhập ấn chỉ vào kho theo dõi riêng.
+) Lập phiếu
xuất ấn chỉ từ kho theo dõi riêng cho Chi cục Thuế chuyển đến.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân chuyển đến thực hiện:
+) Căn cứ Phiếu
xuất ấn chỉ của Cục Thuế để lập phiếu Nhập ấn chỉ vào kho theo dõi riêng.
+) Lập phiếu
xuất ấn chỉ từ kho theo dõi riêng cho tổ chức, cá nhân
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi trong sổ ST23/AC. Bộ phận ấn chỉ thực hiện ghi thủ
công trên sổ ST22/AC.
Cơ quan Thuế
điều chuyển ấn chỉ và cơ quan Thuế nhận điều chuyển ấn chỉ không nhập/xuất thực
tế nhưng phải ký xác nhận vào phiếu nhập, phiếu xuất điều chuyển.
17.
Thanh toán tiền bán hóa đơn
17.1. Chi
cục Thuế thanh toán tiền bán hóa đơn với Cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ
chuyển tiền bán hóa đơn về tài khoản của Cục Thuế vào Chương trình Quản lý hóa
đơn.
- Hàng tháng,
lập Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền BC20/AC từ Chương trình Quản lý hóa
đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ tính số tiền bán hóa đơn của Chi cục
Thuế phải nộp, số đã nộp và số còn phải nộp trong kỳ, phí phát hành được để lại
Chi cục Thuế theo lịch do Cục Thuế quy định.
- Sau khi đối
chiếu số lượng hóa đơn đã bán, số tiền bán hóa đơn do Chi cục Thuế đã nộp, Cục
Thuế và Chi cục Thuế lập Biên bản quyết toán số liệu tiền bán hóa đơn.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC và lập Biên
bản quyết toán số liệu tiền bán ấn chỉ hàng quý.
Bộ phận Tài
vụ Chi cục Thuế thực hiện:
- Hàng tháng
thực hiện chuyển tiền bán hóa đơn vào tài khoản theo dõi tiền bán hóa đơn của
Cục Thuế.
17.2. Cục
Thuế thanh toán tiền bán hóa đơn với Chi cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ
chuyển tiền của Chi cục Thuế vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
- Đối chiếu Báo
cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền BC20/AC của các tháng trong quý (Bản in của
Chi cục Thuế) với Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền BC20/AC của tháng
trước do Chi cục Thuế truyền lên trong Chương trình Quản lý hóa đơn, nếu khớp
đúng thì tiến hành thanh toán. Trường hợp có sai lệch về số liệu, yêu cầu Chi
cục Thuế kiểm tra và điều chuyển số liệu mới được thanh toán.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ xác định số tiền bán hóa đơn do Chi cục Thuế đã bán
trong tháng trước, số phí phát hành được để lại theo quy định, số tiền bán các
loại hóa đơn còn nợ kỳ trước (nếu có), số tiền bán hóa đơn đã nộp kỳ này, số
tiền bán hóa đơn còn phải nộp.
- Bộ phận ấn chỉ
Cục Thuế phải trực tiếp quyết toán số liệu tiền bán hóa đơn hàng quý với các
Chi cục Thuế theo lịch. Việc quyết toán số liệu tiền bán hóa đơn giữa Cục Thuế
và các Chi cục Thuế phải được lập thành biên bản.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập Biên bản quyết toán số liệu tiền bán hóa đơn
hàng quý giữa Cục Thuế và các Chi cục Thuế.
Bộ phận Tài
vụ Cục Thuế thực hiện:
Cung cấp cho Bộ
phận ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền tiền bán hóa đơn của các Chi
cục Thuế; đối chiếu và xác nhận số liệu chuyển tiền bán hóa đơn trong kỳ của
các Chi cục Thuế với Bộ phận ấn chỉ.
18.
Theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn do Cục Thuế đặt in
18.1. Theo
dõi tình hình sử dụng hóa đơn tại các Chi cục Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
Hàng tháng, lập
và gửi Báo cáo tình hình nhận, xuất bán hóa đơn (mẫu Báo cáo BC8/AC). Thời hạn
gửi báo cáo: Trong 10 ngày đầu tháng sau.
Bộ phận Hành
chính Cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo
tình hình sử dụng ấn chỉ BC8/AC do các Chi cục Thuế gửi lên và chuyển ngay trong
ngày cho Bộ phận ấn chỉ.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhận hoặc nhập
dữ liệu Báo cáo tình hình sử dụng ấn chỉ BC8AC do các Chi cục Thuế truyền, gửi
lên.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn của toàn Cục Thuế
(BC8/AC) gửi thông tin lên chương trình Quản lý hóa đơn của Tổng cục Thuế.
18.2. Theo
dõi tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế
Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn quý BC26/AC của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
thuộc diện được mua hóa đơn, kể cả hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lẻ và của
Bộ phận ấn chỉ. Thời hạn nộp báo cáo: Trong 20 ngày đầu của tháng đầu quý sau.
- Các trường hợp
phải quyết toán hóa đơn, nhận, nhập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mẫu
BC26/AC, kèm theo Bảng kê chi tiết số hóa đơn còn lại chưa sử dụng của tổ chức,
hộ, cá nhân kinh doanh (mẫu BK01/AC).
- Đóng dấu “ngày
nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận ấn chỉ.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập các
loại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC của các tổ chức sử dụng hóa đơn
và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC của Bộ phận ấn chỉ vào chương
trình Quản lý hóa đơn.
- Nhận, nhập Báo
cáo BC26/AC của các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn do cơ quan Thuế đặt in
chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn do cơ quan thuế khác trong cùng tỉnh,
thành phố trực tiếp quản lý thì thực hiện điều chuyển hóa đơn theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn do cơ quan Thuế đặt in chuyển địa
điểm kinh doanh đến địa bàn do cơ quan thuế khác tỉnh, thành phố trực tiếp quản
lý thì lập công văn yêu cầu tổ chức, cá nhân đó thực hiện hủy hóa đơn và gửi
thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ quan Thuế theo quy định.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ lập Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn BC27/AC
của Chi cục Thuế, Cục Thuế và truyền lên chương trình Quản lý hóa đơn của Tổng
cục Thuế.
- Trường hợp tổ
chức, cá nhân gửi Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn do cơ quan Thuế đặt in
BC26/AC qua mạng thông tin điện tử thì Chương trình Quản lý hóa đơn tự động
tiếp nhận.
- Thông qua việc
theo dõi số liệu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và số liệu trong các thông
báo mất, thông báo kết quả hủy để xác định các sai sót liên quan tới việc quản
lý, sử dụng hóa đơn, in thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn kiểm
tra lại và lập báo cáo điều chỉnh. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc
phát hiện sai sót các số liệu trên BC26/AC.
- Quá thời hạn
quy định, Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ in danh sách các tổ chức, cá nhân
đã có báo cáo và chưa có báo cáo BC26/AC.
19.
Theo dõi tình hình mất và xử lý mất hóa đơn
19.1. Mất
hóa đơn tại kho ấn chỉ cơ quan Thuế:
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Khi phát hiện
mất, cháy, hỏng hóa đơn trong kho ấn chỉ của cơ quan Thuế, thủ kho ấn chỉ phải
báo cáo lãnh đạo cơ quan Thuế để lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trong vòng 05 ngày, Thủ kho ấn chỉ lập báo cáo số hóa đơn mất, cháy, hỏng theo
mẫu BC21/AC.
- Nhập BC21/AC
vào chương trình Quản lý hóa đơn.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình tổn thất và xử lý tổn thất hóa
đơn ST21/AC, ghi Sổ theo dõi tình hình sử dụng hóa đơn ST12/AC (phần tổn thất),
Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền ST11/AC và Thẻ kho tương ứng; truyền thông tin
lên Trang Thông tin điện tử ngành Thuế và Trang Thông tin điện tử Tổng cục
Thuế.
- Trong thời hạn
10 ngày kể từ khi xảy ra mất, cháy, hỏng hóa đơn trong kho ấn chỉ, phải lập
biên bản vi phạm hành chính và trong thời hạn 10 ngày tiếp theo phải trình lãnh
đạo cơ quan Thuế ban hành quyết định xử lý theo quy định.
- Nhập quyết
định xử lý vào sổ theo dõi tình hình tổn thất và xử lý tổn thất hóa đơn ST 21/AC
trong chương trình Quản lý hóa đơn.
19.2. Mất
hóa đơn tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh
Bộ phận Hành
chính Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận báo cáo
về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập do tổ chức, cá nhân kinh
doanh sử dụng hóa đơn gửi đến theo mẫu BC21/AC. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển
báo cáo BC21/AC cho Bộ phận ấn chỉ ngày trong ngày.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập báo cáo
BC 21/AC vào chương trình Quản lý hóa đơn.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi sổ theo dõi tình hình tổn thất và xử lý tổn thất hóa
đơn ST21/AC và truyền thông tin lên Trang Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp tổ
chức, cá nhân gửi Báo cáo về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập
BC21/AC qua mạng thông tin điện tử thì Chương trình Quản lý hóa đơn tự động
tiếp nhận.
- Quá thời hạn
05 ngày kể từ khi xảy ra mất, cháy, hỏng hóa đơn hoặc người mua hàng mất hóa
đơn (Liên 2), nếu tổ chức, cá nhân kinh doanh không báo cáo, phải lập biên bản
vi phạm hành chính và trong thời hạn 10 ngày tiếp theo phải trình lãnh đạo cơ
quan Thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- Nhập quyết
định xử phạt và các chứng từ nộp tiền phạt vi phạm hành chính vào Chương trình
Quản lý hóa đơn.
Bộ phận Hành
chính Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Chuyển ngay
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
20.
Theo dõi tình hình kho hóa đơn
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
20.1. Xác
lập danh sách kho hóa đơn:
- Kho chính;
- Kho phụ;
- Kho hóa đơn
không còn giá trị sử dụng;
- Kho theo dõi
riêng (sử dụng cho trường hợp “nhập điều chuyển” hóa đơn)
20.2. Theo
dõi tồn kho hóa đơn:
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Lập Phiếu nhập
ấn chỉ hoặc Phiếu xuất ấn chỉ, Thủ kho xác nhận Phiếu nhập, Phiếu xuất; Chương
trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Thẻ kho. Cuối mỗi tháng, thủ kho ấn chỉ và Bộ
phận Ấn chỉ phải thực hiện đối chiếu giữa sổ sách và thực tế số liệu về nhập,
xuất, tồn kho từng loại hóa đơn.
20.3. Kiểm
kê kho hóa đơn:
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Lập Quyết định
kiểm kê kho hóa đơn trình lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt. Thành phần Hội đồng
kiểm kê kho ấn chỉ: Lãnh đạo cơ quan Thuế, lãnh đạo Phòng/Đội Hành chính phụ
trách ấn chỉ; đại diện Phòng/Đội Kiểm tra nội bộ, kế toán ấn chỉ, thủ kho ấn
chỉ.
- Thời điểm kiểm
kê:
+) Kiểm kê định
kỳ vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+) Kiểm kê đột
xuất: Thực hiện khi có quyết định của các cơ quan có thẩm quyền và trong các
trường hợp: Mất, cháy… hóa đơn trong kho.
- Trình tự kiểm
kê:
+) Khóa sổ kế
toán (Sổ ST12/AC, Thẻ kho). Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ in Bảng kiểm kê
kho BC25/AC.
+) Thực hiện
kiểm kê chi tiết theo từng loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn (từ
quyển – đến quyển). Đối chiếu giữa Bảng kiểm kê kho BC25/AC với Thẻ kho tương
ứng. Kiểm tra các điều kiện bảo vệ, bảo quản kho.
+) Thực hiện
điều chỉnh số liệu nếu có chênh lệch sau khi đã có ý kiến xử lý của lãnh đạo
Cục Thuế. In bảng kiểm kê BC25/AC sau khi đã điều chỉnh.
Biên bản kiểm kê
kho (kèm theo Bảng kiểm kê BC25/AC) được lập đủ số lượng để giao cho các thành
phần tham gia kiểm kê và những người tham gia kiểm kê kho phải ký tên trong tất
cả các bản Biên bản kiểm kê kho.
II.
QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN
1. Tạo mẫu hóa đơn tự in của cơ quan Thuế
Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) và Cục Công nghệ thông tin Tổng cục Thuế thực hiện:
- Thiết kế mẫu
và tạo Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), ký hiệu mẫu:
02GTTT3/002 trên Chương trình Quản lý hóa đơn để dùng chung cho toàn ngành
Thuế.
- Phân mã hóa
đơn để xác định ký hiệu hóa đơn theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của
Bộ Tài chính. Mã hóa đơn tự in của Tổng cục Thuế gồm hai ký tự: 00 trước ký
hiệu hóa đơn.
- Tổng cục Thuế
ban hành Quyết định áp dụng hóa đơn tự in theo quy định tại Điều 6, Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về hóa đơn và Điều 6, Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.
2. Thông báo phát hành mẫu hóa đơn tự in của cơ quan Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Tổng cục Thuế thực hiện:
- Phân bổ ký
hiệu Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), ký hiệu mẫu 02GTTT3/002
cho Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế tại Hà Nội và Đại
diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế tại Hà Nội sử dụng hóa đơn bán hàng
tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) có ký hiệu AA. Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế
tại thành phố Hồ Chí Minh sử dụng hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ
thuế) có ký hiệu AB.
Bộ phận Ấn chỉ
Cục Thuế thực hiện:
- Phân bổ ký hiệu
Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế), ký hiệu mẫu 02GTTT3/002 cho Cục
thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Nguyên tắc
phân bổ ký hiệu hóa đơn: Mỗi Chi cục Thuế được sử dụng một hoặc một số ký hiệu
hóa đơn nhất định và không thay đổi theo thời gian. Tối đa, mỗi ký hiệu hóa đơn
có 9.999.999 số, từ số 0000001 đến số 9.999.999.
Bộ phận Ấn
chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Thông báo phát
hành hóa đơn tự in (Theo mẫu số 3.6, phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính): Thực hiện theo quy định tại
khoản 6, mục I, Phần thứ Hai (Quản lý hóa đơn đặt in của cơ quan Thuế).
- Căn cứ số lượt
giao dịch ước thực hiện hàng năm với các tổ chức, cá nhân khi bán hóa đơn, Cục
Thuế quyết định số lượng hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) để
phân bổ ký hiệu, số lượng hóa đơn cụ thể cho từng Chi cục Thuế. Các Chi cục
Thuế thực hiện thông báo phát hành hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ
thuế) theo ký hiệu và số lượng hóa đơn đã được phân bổ.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ lập Sổ theo dõi tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn
ST25/AC của Bộ phận Ấn chỉ.
3. Lập hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) tại
cơ quan Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập các thông
tin về người mua hóa đơn (tên, mã số thuế, địa chỉ, tên người trực tiếp mua, số
chứng minh nhân dân…) và các thông tin về số lượng hóa đơn các loại sẽ bán cho
các tổ chức, cá nhân (loại hóa đơn, ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, số thứ tự đầu
– cuối, đơn giá bán, thành tiền…) vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
- Hóa đơn bán
hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) được in từ giấy trắng hoặc giấy có in hoa
văn, khổ giấy A4. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc in tiêu đề của hóa
đơn để đóng dấu cơ quan Thuế vào góc trên, bên trái tại vị trí tên của cơ quan
Thuế trước khi in toàn bộ nội dung.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc lập và in hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn
chỉ thuế).
4. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in của cơ quan Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập các
thông tin về hóa đơn tự in trong Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC do
Bộ phận Ấn chỉ (Kế toán bán hóa đơn) sử dụng.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc phát hiện sai sót các số liệu trên BC26/AC và hỗ
trợ ghi Sổ theo dõi tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn ST25/AC của Bộ phận
Ấn chỉ.
5. Thông báo hủy hóa đơn tự in của cơ quan Thuế
Bộ phận Ấn
chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Hết năm, căn
cứ ký hiệu và số lượng Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) đã
thông báo phát hành và số hóa đơn đã sử dụng theo Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn BC26/AC, Bộ phận ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện việc
thông báo hủy số hóa đơn tự in còn lại chưa sử dụng theo mẫu Thông báo kết quả
hủy hóa đơn, mẫu số TB03/AC (Phụ lục 3, ban hành kèm theo Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính).
- Bắt đầu từ
ngày 01/01 của năm sau, Chương trình Quản lý hóa đơn tự động quy định mới 02 ký
tự quy định năm tạo và phát hành cho các ký hiệu Hóa đơn bán hàng tự in (dùng
để bán ấn chỉ thuế) của Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế.
B. QUẢN LÝ HÓA ĐƠN TỰ IN, ĐẶT IN DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN PHÁT
HÀNH
1. Quản lý thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in của các
tổ chức, cá nhân:
Bộ phận Hành
chính Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo
phát hành hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức, cá nhân, có “hóa đơn mẫu” kèm theo
qua đường bưu điện, đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay
trong ngày.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo
phát hành hóa đơn tự in, đặt in, mẫu số TB01/AC (Phụ lục 3, kèm theo Thông tư
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính) của tổ chức, cá nhân, có “hóa
đơn mẫu” kèm theo từ Bộ phận hành chính.
- Kiểm tra trạng
thái của mã số thuế, tính hợp lệ của thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in
(các thông tin trong thông báo so với quy định, so sánh giữa mẫu hóa đơn với
các thông tin trong thông báo…).
- Trường hợp
phát hiện thông tin trong Thông báo phát hành không đủ nội dung theo đúng quy
định, trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo phát hành hóa
đơn của tổ chức, cá nhân, phải thông báo các sai sót và yêu cầu tổ chức, cá
nhân điều chỉnh.
- Cơ quan Thuế
quản lý trực tiếp các đơn vị trực thuộc, chi nhánh sử dụng chung mẫu hóa đơn
của tổ chức kinh doanh nhận thông báo phát hành hóa đơn tự in của từng đơn vị
trực thuộc, chi nhánh đó.
- Nhập thông tin
từ Thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức, cá nhân vào Chương
trình Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình
hình phát hành và sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, mẫu ST25/AC.
- Trường hợp các
tổ chức, cá nhân gửi Thông báo phát hành hóa đơn qua mạng, Chương trình Quản lý
hóa đơn tự động cập nhật.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc cập nhật.
+ Danh sách các
tổ chức, cá nhân đã thông báo phát hành hóa đơn.
+ Danh sách các
nhà in đã thực hiện Báo cáo nhận in hóa đơn.
+ Kiểm tra các
sai sót trong thông báo phát hành khi nhập thông tin.
+ Truyền các
thông tin của Thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in lên Trang thông tin
điện tử của ngành Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Thông tin
nội bộ).
Trường hợp sau
khi đã đưa thông tin trong Thông báo phát hành hóa đơn tự in, đặt in lên Trang
thông tin điện tử của ngành Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế,
nếu phát hiện Thông báo phát hành hóa đơn sai sót về loại, ký hiệu, từ số… đến
số hóa đơn thì thực hiện:
- Lập biên bản
ghi rõ lý do sai sót;
- Đánh dấu xóa
bỏ thông báo phát hành đã đưa lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế và
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế;
- Lập thông báo
phát hành mới thay thế thông báo phát hành đã đánh dấu xóa bỏ theo đúng loại,
ký hiệu, từ số… đến số hóa đơn tổ chức, cá nhân đã thông báo phát hành với cơ
quan Thuế;
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ:
+ Đánh dấu xóa
bỏ và cập nhật thông báo phát hành đã đưa lên Trang thông tin điện tử ngành
thuế và trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Lập thông báo
phát hành hóa đơn thay thế thông báo phát hành hóa đơn đã xóa bỏ theo đúng
loại, ký hiệu, từ số… đến số tổ chức, cá nhân đã thông báo phát hành với cơ
quan Thuế.
+ Ghi thông tin
điều chỉnh vào Sổ theo dõi tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in, mẫu ST25/AC.
+ Truyền thông
tin xóa bỏ thông báo phát hành đã đưa lên Trang thông tin điện tử của ngành
Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và các thông tin của Thông báo
phát hành hóa đơn tự in, đặt in thay thế lên Trang thông tin điện tử của ngành
Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Thông tin nội bộ).
2. Quản lý Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
của các tổ chức, cá nhân:
Bộ phận Hành
chính Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận các loại
báo cáo: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in hàng quý BC26/AC của
tổ chức, cá nhân. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong
ngày. Thời hạn tổ chức, cá nhân gửi báo cáo: Trước ngày 20 của tháng liền kề
sau kỳ báo cáo.
- Nhận Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in BC26/AC và Bảng kê chi tiết hóa đơn đến
thời điểm quyết toán hóa đơn, mẫu BK01/AC của quý cuối cùng còn hoạt động đối
với các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn,
ngừng kinh doanh vĩnh viễn hoặc chuyển địa điểm. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển
cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày. Thời gian tổ chức, cá nhân gửi báo cáo:
Ngày cuối cùng tổ chức, cá nhân kinh doanh còn hoạt động.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập các
thông tin về Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC 26/AC và các Bảng kê kèm theo
vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
- Trường hợp tổ
chức, cá nhân nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tự in, đặt in qua mạng thì
Chương trình Quản lý hóa đơn tự động cập nhật.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ phát hiện sai sót các số liệu trên BC 26/AC, ghi Sổ theo
dõi tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn tự in, đặt in ST 25/AC của từng tổ
chức, cá nhân.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ tổng hợp Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn hàng
quý BC27/AC của cơ quan Thuế truyền lên cấp trên.
3. Quản lý Thông báo kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in:
Bộ phận Hành
chính Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Thông báo
kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in mẫu số TB03/AC (Phụ lục 3, kèm theo Thông tư
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính) do tổ chức, cá nhân không tiếp
tục sử dụng, hóa đơn báo mất nay đã tìm thấy; đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển
cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo
kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức, cá nhân kinh doanh.
- Đối chiếu kết
quả hủy hóa đơn tự in, đặt in với số liệu thông báo phát hành hóa đơn, số liệu
trong báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng quý của tổ chức, cá nhân kinh
doanh để phát hiện sai sót, chênh lệch (nếu có). Trường hợp phát hiện thông tin
trong thông báo kết quả hủy không đúng quy định, phải thông báo các sai sót và
yêu cầu tổ chức, cá nhân điều chỉnh.
- Nhập thông báo
kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in của tổ chức, cá nhân nếu hợp lệ vào Chương
trình Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ truyền thông thông
báo kết quả hủy hóa đơn tự in, đặt in lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế,
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Hóa đơn tự in
của tổ chức, cá nhân kinh doanh được xác định là hủy xong khi không thể sử dụng
phần mềm để tạo được hóa đơn tự in.
- Hóa đơn tự in
đã sử dụng, hóa đơn đặt in của tổ chức, cá nhân kinh doanh được xác định là hủy
xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ tờ hóa đơn nào hoặc không thể lắp
ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại nguyên bản các số hóa đơn đã thông báo hủy.
- Phát hiện các
trường hợp vi phạm về hủy hóa đơn tự in, đặt in trình lãnh đạo cơ quan Thuế kế
hoạch kiểm tra, xử lý theo quy định.
4. Quản lý báo cáo hóa đơn mất, cháy, hỏng:
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Báo cáo hóa
đơn mất, cháy, hỏng mẫu BC21/AC của tổ chức, cá nhân. Đóng dấu “Ngày nhận” và
chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế ngay trong ngày.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập Báo
cáo mất, cháy, hỏng hóa đơn BC21/AC của tổ chức, cá nhân vào Chương trình Quản
lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình mất
và xử lý mất hóa đơn ST21/AC và truyền thông tin này lên Trang thông tin điện
tử ngành Thuế và Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
- Lập quyết định
xử lý vi phạm hành chính (nếu có) đối với các tổ chức, cá nhân làm mất hóa đơn,
trình lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt và nhập quyết định xử lý vào Chương trình
Quản lý hóa đơn.
- Cập nhật quyết
định xử lý do Bộ phận Kiểm tra chuyển đến vào Chương trình Quản lý hóa đơn.
- Chương trình
hỗ trợ ghi Sổ theo dõi tình hình mất và xử lý mất hóa đơn ST21/AC, tổng hợp Báo
cáo tình hình mất và xử lý mất hóa đơn BC 24/AC và truyền lên cơ quan Thuế cấp
trên.
5. Điều chuyển hóa đơn khi tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm
sang cơ quan thuế khác quản lý
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn BC 26/AC và Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng, mẫu BK 01/AC
của tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh gửi cơ quan Thuế nơi đi trước
ngày Thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan Thuế nơi đến.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển đi thực hiện:
- Nhận, nhập Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC 26/AC và Bảng kê hóa đơn chưa sử dụng, mẫu BK 01/AC
của tổ chức, cá nhân chuyển địa điểm kinh doanh gửi cơ quan Thuế nơi đi trước
ngày Thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan Thuế nơi đến.
- Lập Thông báo
điều chỉnh số hóa đơn chuyển đi đã Thông báo phát hành trước đây vào Chương
trình quản lý hóa đơn. Chương trình quản lý hóa đơn hỗ trợ đưa lên Trang thông
tin điện tử của ngành Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ phát hiện sai sót các số liệu trên BC 26/AC và BK01/AC,
ghi Sổ theo dõi tình hình phát hành và sử dụng hóa đơn tự in, đặt in ST 25/AC
của từng tổ chức, cá nhân, tổng hợp Báo cáo tổng hợp tình hình sử dụng hóa đơn
hàng quý BC27/AC của cơ quan Thuế truyền lên cấp trên.
Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển đến thực hiện:
- Nhận, nhập
thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân vào hệ thống.
C. QUẢN LÝ TÌNH HÌNH NHẬN IN HÓA ĐƠN CỦA DOANH NGHIỆP IN
1. Quản lý báo cáo về việc nhận in hóa đơn:
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo
về việc nhận in hóa đơn, mẫu số BC21/AC của doanh nghiệp in theo định kỳ 6
tháng 1 lần. Thời hạn gửi báo cáo: Lần 1: Trước ngày 20/7. Lần 2: Trước ngày
20/01 năm sau, kể cả đối với trường hợp doanh nghiệp in mới hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Nhận Báo cáo
về việc nhận in hóa đơn đặt in của kỳ cuối cùng còn hoạt động đối với tổ chức
nhận in hóa đơn ngừng hoạt động nhận in hóa đơn. Thời gian phải báo cáo: Từ đầu
kỳ báo cáo cuối cùng đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động nhận in hóa
đơn.
- Đóng dấu “Ngày
nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận Ấn chỉ.
Bộ phận Ấn chỉ
Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận, nhập Báo
cáo về việc nhận in hóa đơn của doanh nghiệp in vào chương trình Quản lý hóa
đơn.
Chương trình hỗ
trợ đưa danh sách các doanh nghiệp in đã nhận in hóa đơn lên Trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Quản lý Hóa đơn đặt in do doanh nghiệp in tự làm thủ tục
đặt in:
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế, Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện quản
lý như đối với hóa đơn đặt in của các doanh nghiệp khác quy định tại Mục B,
Phần thứ Hai (Quản lý hóa đơn tự in, đặt in của các tổ chức, cá nhân) nêu trên.
D. QUẢN LÝ HÓA ĐƠN DO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BỎ TRỐN, TỰ Ý
NGHỈ KINH DOANH KHÔNG THÔNG BÁO VỚI CƠ QUAN THUẾ
1. Quản lý hóa đơn do các tổ chức cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ
kinh doanh không thông báo với cơ quan Thuế.
Bộ phận Kiểm
tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Kiểm tra và
lập Thông báo tổ chức, cá nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh. Xác định số hóa
đơn của tổ chức, cá nhân tính đến thời điểm được xác định là bỏ trốn, tự ý nghỉ
kinh doanh đã kê khai trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra,
mẫu số 01-1/GTGT.
- Căn cứ số hóa
đơn đã kê khai trên Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mẫu số
01-1/GTGT do Bộ phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện nhập vào ứng dụng
Quản lý hóa đơn. Chương trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ xác định số hóa đơn còn
tồn của tổ chức, cá nhân này và hỗ trợ lập Thông báo số hóa đơn của tổ chức, cá
nhân bỏ trốn, tự ý nghỉ kinh doanh chưa kê khai thuế, không thông báo với cơ
quan Thuế.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi hóa đơn không còn giá trị sử dụng, mẫu
số ST26/AC và truyền thông tin lên Trang thông tin điện tử ngành Thuế và Trang
thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
2. Quản lý hóa đơn do các tổ chức, cá nhân sử dụng có hành
vi cho, bán.
Bộ phận Kiểm
tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Kiểm tra và
xác định số hóa đơn đã cho, bán của tổ chức, cá nhân có hành vi cho, bán hóa
đơn trái phép.
- Lập Thông báo
và trình Lãnh đạo Cơ quan Thuế ký duyệt Thông báo.
- Sau khi lãnh
đạo cơ quan Thuế ký và bộ phận văn thư đóng dấu vào thông báo, thực hiện nhập
Thông báo do các tổ chức, cá nhân sử dụng có hành vi cho, bán vào Chương trình
Quản lý hóa đơn.
Chương trình
Quản lý hóa đơn hỗ trợ ghi Sổ theo dõi hóa đơn không còn giá trị sử dụng, mẫu
số ST26/AC và truyền thông tin này lên Trang thông tin điện tử ngành Thuế và
Trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
E. XÁC MINH, THANH TRA, KIỂM TRA HÓA ĐƠN
I.
XÁC MINH HÓA ĐƠN DO CỤC THUẾ TỰ IN, ĐẶT IN
1. Điều kiện để xác minh nguồn gốc phát hành hóa đơn
- Khi đặt in hóa
đơn, Cục Thuế và doanh nghiệp nhận in hóa đơn phải tạo ký hiệu nhận dạng hóa
đơn. Các ký hiệu nhận dạng hóa đơn phải được ghi văn bản thống nhất giữa lãnh
đạo Cục Thuế và lãnh đạo doanh nghiệp in. Số người được biết các ký hiệu nhận
dạng hóa đơn này do lãnh đạo Cục Thuế quyết định.
- Tổ chức, cá
nhân, cơ quan Nhà nước có yêu cầu xác minh nguồn gốc hóa đơn do Cục Thuế đặt in
phải có công văn yêu cầu xác minh hóa đơn. Nội dung công văn phải ghi rõ: Loại
hóa đơn, ký hiệu mẫu, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn và yêu cầu cụ thể về xác
minh.
2. Xác minh nguồn gốc phát hành hóa đơn
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận công văn
yêu cầu xác minh nguồn gốc hóa đơn của tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước. Đóng
dấu “Ngày nhận” và chuyển Bộ phận ấn chỉ ngay trong ngày.
Bộ phận Ấn chỉ
Cục thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Tiếp nhận công
văn yêu cầu xác minh hóa đơn của tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước. Nhập các
thông tin về hóa đơn cần xác minh vào phần ứng dụng tra cứu hóa đơn. Chương
trình Quản lý hóa đơn hỗ trợ việc xác minh nguồn gốc hóa đơn.
- Căn cứ các ký
hiệu nhận dạng hóa đơn để xác minh tính thật, giả của hóa đơn do tổ chức, cá
nhân, cơ quan Nhà nước yêu cầu.
- Lập văn bản
trả lời yêu cầu xác minh trình lãnh đạo ký duyệt, chuyển Bộ phận Hành chính để
chuyển cho tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước có yêu cầu.
Thời hạn trả lời
xác minh hóa đơn: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu
cầu.
3. Xác minh nội dung kinh tế của hóa đơn
Bộ phận Tiếp
nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận công văn
yêu cầu xác minh nguồn gốc hóa đơn của tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước. Đóng
dấu “Ngày nhận” và chuyển Bộ phận Kiểm tra ngay trong ngày.
Bộ phận Kiểm
tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nếu yêu cầu
xác minh nội dung kinh tế của hóa đơn do người bán lập (liên 1) do người mua
hoặc tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước yêu cầu, căn cứ Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, mẫu số 01-2/GTGT do tổ chức, cá nhân mua hàng
hóa, dịch vụ nộp cho cơ quan Thuế để kiểm tra, đối chiếu, xác định đúng, sai
theo yêu cầu.
- Nếu yêu cầu
xác minh nội dung kinh tế của hóa đơn được người mua lưu giữ (Liên 2), căn cứ
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mẫu số 01-1/GTGT hoặc kiểm
tra trực tiếp liên lưu hóa đơn do tổ chức, cá nhân lưu giữ tại trụ sở để kiểm
tra, đối chiếu, xác định đúng, sai theo yêu cầu.
- Lập văn bản
trả lời yêu cầu xác minh hóa đơn trình lãnh đạo ký duyệt, chuyển Bộ phận Hành
chính để chuyển cho tổ chức, cá nhân, cơ quan Nhà nước có yêu cầu.
Thời hạn trả lời
xác minh hóa đơn: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu
cầu.
II.
KIỂM TRA HÓA ĐƠN
Phòng Quản lý
ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục Thuế) thực hiện:
- Chỉ đạo Cục
thuế hàng năm xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm tra về hóa đơn theo
các nội dung:
+ In,
phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn của người nộp thuế, doanh nghiệp in trên
địa bàn quản lý.
+ Kiểm tra Chi
cục Thuế về công tác quản lý hóa đơn.
- Lập kế hoạch
và trực tiếp kiểm tra cơ quan Thuế các cấp về công tác quản lý hóa đơn.
Bộ phận Quản
lý ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Bộ phận Ấn chỉ
phối hợp với Bộ phận kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện thu thập
thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động tạo, phát hành, quản lý và sử
dụng hóa đơn của người nộp thuế tại cơ quan Thuế và tại trụ sở người nộp thuế.
- In kết quả gửi
các loại báo cáo chậm; báo cáo của tổ chức, cá nhân có nội dung, số liệu sai
lệch so với nội dung, số liệu của cơ quan Thuế quản lý.
- Phân tích rủi
ro từ các sai phạm được phát hiện, trình lãnh đạo cơ quan Thuế kế hoạch kiểm
tra.
- Các sai phạm
có tính rủi ro cao, trình lãnh đạo cho tiến hành kiểm tra đột xuất.
- Căn cứ hồ sơ
kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn trên
địa bàn quản lý.
Bộ phận Quản
lý ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Chủ trì xây
dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp với Phòng Kiểm tra thuế tổ chức thực hiện
kiểm tra việc tạo, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn của người nộp thuế, hoạt
động in của các doanh nghiệp in thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện kiểm
tra, xác minh nguồn gốc phát hành hóa đơn, tính hợp lệ của hóa đơn thuộc phạm
vi quản lý.
- Kiểm tra các
Chi cục Thuế về công tác quản lý hóa đơn.
- Căn cứ hồ sơ
kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn trên
địa bàn quản lý.
Bộ phận ấn
chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Phối hợp với
Đội kiểm tra thuế xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm tra hoạt động
tạo, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của người nộp thuế người nộp thuế;
hoạt động in của các doanh nghiệp in trên địa bàn.
- Thực hiện kiểm
tra, xác minh nguồn gốc phát hành hóa đơn, tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn
thuộc phạm vi quản lý.
- Kiểm tra hoạt
động hủy hóa đơn của người nộp thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
- Căn cứ hồ sơ
kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn trên
địa bàn quản lý.
III.
THANH TRA HÓA ĐƠN
Bộ phận ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Hàng năm, Bộ
phận Ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế có kế hoạch phối hợp với Bộ phận Thanh tra
tiến hành thanh tra hoạt động tạo, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của
các tổ chức, cá nhân theo quy định; hoạt động in của các doanh nghiệp in trên
địa bàn quản lý theo kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế.
Phần thứ ba.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tài vụ
Quản trị (Phòng Quản lý ấn chỉ) Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ
đạo, kiểm tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình này. Vụ Tài vụ Quản trị
(Phòng Quản lý ấn chỉ) phối hợp với Cục Công nghệ thông tin Tổng cục Thuế trong
việc hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan Thuế các cấp triển khai Quy trình quản lý hóa
đơn trên hệ thống máy tính và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Cục trưởng
Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm
tra các bộ phận trong cơ quan Thuế thực hiện Quy trình này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để được hỗ trợ giải quyết hoặc
nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý hóa đơn cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU BIỂU VÀ SỔ SÁCH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN
(Kèm theo Quyết định số 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình quản lý hóa đơn)
Tên
mẫu biểu
|
Ký
hiệu
|
Ghi
chú
|
1 Danh mục ấn chỉ (hóa đơn)
|
|
|
2 Kế hoạch sử dụng hóa đơn
|
KH01/AC
|
|
3 Kế hoạch in hóa đơn
|
KH02/AC
|
|
4 Kế hoạch cấp kinh phí in
|
KH03/AC
|
|
5 Sổ theo dõi hợp đồng in
|
HĐ01/AC
|
|
6 Sổ theo dõi ký hiệu ấn chỉ thuế
đã in
|
HĐ02/AC
|
|
7 Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng
|
HĐ03/AC
|
|
8 Biểu tổng hợp số lượng ấn chỉ
đã in
|
HĐ04/AC
|
|
9 Phiếu nhập ấn chỉ
|
CTT23/AC
|
|
10 Phiếu xuất ấn chỉ
|
CTT24/AC
|
|
11 Hóa đơn bán hàng (dùng để bán
ấn chỉ)
|
02GTTT3/002
|
|
12 Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu
tiền
|
ST11/AC
|
|
13 Sổ theo dõi tình hình ấn chỉ
(hóa đơn)
|
ST12/AC
|
|
14 Sổ theo dõi cấp hóa đơn lẻ
|
ST13/AC
|
|
15 Sổ theo dõi bán hóa đơn lẻ
|
ST14/AC
|
|
16 Sổ mua hóa đơn
|
ST22/AC
|
|
17 Sổ theo dõi mua, sử dụng hóa
đơn
|
ST23/AC
|
|
18 Sổ theo dõi mất và kết quả xử
lý mất ấn chỉ
|
ST21/AC
|
|
19 Sổ theo dõi phát hành, sử dụng
hóa đơn
|
ST25/AC
|
|
20 Sổ theo dõi hóa đơn không còn
giá trị sử dụng (Hóa đơn do TC, CN bỏ trốn, tự ý nghỉ KD mang theo; mất,
cháy, hỏng, cho, bán)
|
ST26/AC
|
|
21 Thẻ kho
|
TK01/AC
|
|
22 Báo cáo tình hình sử dụng ấn
chỉ
|
BC8/AC
|
|
23 Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán
thu tiền
|
BC20/AC
|
|
24 Báo cáo tình hình mất và kết
quả xử lý mất ấn chỉ
|
BC24/AC
|
|
25 Bảng kiểm kê kho
|
BC25/AC
|
|
26 Tổng hợp Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn
|
BC27/AC
|
|
27 Bảng kê bán ấn chỉ
|
BK03/AC
|
|
28 Biên bản quyết toán ấn chỉ bán
thu tiền
|
BB01/AC
|
|