ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2010/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 28 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về Phí và Lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
Phí và Lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 82/TTr-SXD ngày 15/10/2010 về việc
ban hành Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2010/QĐ-UBND ngày 28/10/2010 của UBND tỉnh)
Phần 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng là cơ quan cấp giấy
phép xây dựng theo chức năng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng là tổ chức, cá nhân
xin cấp phép xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Giấy phép xây dựng là giấy phép được cấp cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định khi xây dựng công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng.
Phần 2.
MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của nhân dân là 50.000
đồng/giấy phép.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng các công trình khác là 100.000 đồng/giấy
phép.
Lệ phí cấp gia hạn giấy phép xây dựng là 10.000 đồng/lần.
Điều 4. Chế độ quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng
1. Lệ phí cấp giấy phép xây dựng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Khi thu lệ phí, cơ quan thu lệ phí phải lập và cấp biên lai thu
tiền cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
3. Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 70% tổng số tiền lệ phí thu
được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trang trải chi phí cho việc thực
hiện thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng, gồm: Kiểm tra, khảo sát, thu thập tài
liệu, số liệu, in ấn hồ sơ… Số còn lại 30% tổng số tiền lệ phí thu được nộp vào
ngân sách nhà nước.
Số tiền lệ phí trích lại cho cơ quan thu lệ phí được chi dùng cho
các nội dung sau:
a. Chi phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép
xây dựng như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước…
theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b. Chi phí sửa chữa thường xuyên sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết
bị phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
c. Chi phí mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
d. Cơ quan thu lệ phí phải sử dụng phần kinh phí được giữ lại đúng mục
đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện
hành. Kết thúc năm ngân sách, số thu để lại đơn vị sử dụng không hết được chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Các khoản chi khác theo quy
định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính.
4. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp lệ phí (phần
30% tổng số thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng) vào ngân sách nhà nước theo quy
định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn chi tiết việc thu, nộp, quản
lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến để các tổ chức, cá nhân hiểu rõ chính sách và các
quy định của pháp luật đối với khoản thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
Điều 6. Điều khoản thi hành
Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng, chứng
từ thu lệ phí, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Quyết định này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật
hiện hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết./.