ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số: 236/2007/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 22 tháng
01 năm 2007
|
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Lụât Tổ chức
HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ Quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 2406/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của UBND tỉnh về việc Quy
định thu và sử dụng học phí trong các trường và cơ sở giáo dục đào tạo;
Theo đề nghị của Liên ngành: Tài chính- Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
1916/LS/TC-GD&ĐT ngày 28/9/2006 về việc bãi bỏ quy định " Nộp 12% điều
tiết toàn ngành",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Điều 5 Quyết định số 2406/2005/QĐ-UBND
ngày 01/9/2005 của UBND tỉnh về việc Quy định thu và sử dụng học phí trong các
trường và cơ sở giáo dục đào tạo; áp dụng đối với các trường THCS và THPT hệ
công lập; cụ thể như sau:
Tại Điều 5
Quyết định số 2406/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 có ghi: " - 12% nộp điều tiết
toàn ngành ( trừ các trường Mầm non ): Kinh phí này dùng để bổ sung cùng với
NSNN phục vụ thi tốt nghiệp; chi hỗ trợ công tác quản lí và chi các hoạt động
chuyên môn khác toàn ngành tại Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục .
Các trường
Trung học cơ sở nộp về phòng giáo dục; các trường Trung học phổ thông nộp về Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- 40% Bổ sung
nguồn kinh phí chi tiền lương cùng với NSNN cấp.
- 48% kinh
phí còn lại do nhà trường sử dụng cho các nội dung:
+ Dành từ 35%
trở lên bổ sung nguồn kinh phí tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường.
+ Dành tối đa
65% bổ sung kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục - đào tạo; gồm: Chi
nghiệp vụ vụ chuyên môn, chi hành chính, quản lí phục vụ giảng dạy học tập; bổ
sung kinh phí thi tốt nghiệp, chi hỗ trợ lao động trực tiếp giảng dạy của giáo
viên, công tác quản lí; chi bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi….". Nay
sửa lại như sau:
- 40% bổ sung
nguồn kinh phí cùng với NSNN cấp để chi tiền lương
- 60%
kinh phí còn lại do nhà trường sử dụng cho các nội dung:
+ Dành tối
thiểu 35% để bổ sung nguồn kinh phí tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường.
+ Dành tối đa
65% bổ sung kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục gồm: Chi nghiệp
vụ vụ chuyên môn, chi hành chính, quản lí phục vụ giảng dạy học tập; bổ sung
kinh phí thi tốt nghiệp, chi hỗ trợ lao động trực tiếp giảng dạy của giáo viên,
công tác quản lí; chi bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi….".
Điều 2. Các nội dung khác giữ nguyên như Quyết định
số 2406/2005/QĐ-UBND ngày 01/9/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2007.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kho bạc nhà
nước tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Hiệu trưởng các trường THCS,
THPT hệ công lập; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ
- Bộ GD&ĐT, BộTC, BộTP
- TTr Tỉnh uỷ, TTr HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn thể cấp tỉnh
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- HĐND, MTTQ các huyện, TX, TP;
- Phòng GD, TCKH, các trường THPT;
- Cơ quan Báo, Đài TW và địa phương;
- Lưu: VT,VX BìnhPH100b)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ TRONG CÁC TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC
- ĐÀO TẠO TRONG TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2406/2005/QĐ-UB ngày 01 tháng 09 năm 2005 của UBND tỉnh
Thanh Hoá)
Điều 1: Quy định chung
1- Học phí là
khoản đóng góp của người học để hỗ trợ một phần cùng với NSNN đảm bảo nhu cầu
chi cho các hoạt động giáo dục - đào tạo trong các trường và cơ sở giáo dục -
đào tạo ( sau đây gọi chung là trường ).
- Đối với các
trường Công lập: Khoản thu học phí là nguồn kinh phí bổ sung cùng với
NSNN cấp cho các trường.
- Đối với các
trường Bán công, Dân lập: Khoản thu học phí là nguồn kinh phí cùng với kinh phí
NSNN hỗ trợ (chi chế độ của biên chế quản lý, kế toán và 17% BHXH,BHYT của giáo
viên) đảm bảo cho các trường trang trải hoạt động.
2- Học phí do
các trường tổ chức thu và quản lý theo đúng chính sách, chế độ Nhà nước quy định
.
3-Thực hiện
miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên theo đúng chính sách Nhà nước quy định,
tạo điều kiện để học sinh gia đình chính sách và hoàn cảnh khó khăn có điều kiện
học tập.
Điều 2 : Phạm vi áp dụng quy định thu học phí:
- Thu học phí
trong các trường, lớp hệ Công lập gồm: Nhà trẻ, Mẫu giáo, Trung học cơ sở,
Trung học phổ thông, Dạy nghề, Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học.
- Thu học phí
hệ Bán công, Dân lập.
- Thu học phí
Bổ túc văn hoá, Dạy nghề hướng nghiệp phổ thông….
Điều 3: Đối tượng miễn, giảm thu học phí:
1- Thu học
phí đối với người đang học trong các trường, lớp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
bao gồm: Công lập, bán công, Dân lập; trừ các đối tượng được miễn, giảm theo
quy định tại khoản 2,3,4 của điều này.
2- Đối tượng
miễn thu học phí trong các trường Công lập:
- Học sinh,
sinh viên được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định28/CP ngày
29/4/1995 của Chính phủ gồm:
+ Học sinh,
sinh viên là con liệt sĩ, con của thương binh, con của bệnh binh ( kể cả con của
thương binh loại B đã được xác nhận từ trước ngày 31/12/1993 đang hưởng trợ cấp
hàng tháng ), con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh
mất sức lao động từ 61% trở lên.
+ Học sinh,
sinh viên là anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh.
- Học sinh
đang học bậc Tiểu học
- Học sinh,
sinh viên mà gia đình cả cha và mẹ có hộ khẩu thường trú tại các xã vùng cao miền
núi; các xã thuộc diện “ Xã đặc biệt khó khăn” .
- Học sinh,
sinh viên bị tàn tật và có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ
21 % trở lên do tàn tật và được Hội đồng y khoa tỉnh xác nhận.
- Học sinh,
sinh viên hệ chính quy tập trung học ngành sư phạm khi vào học có cam kết sau
khi tốt nghiệp phục vụ theo sự phân công của ngành Giáo dục và đào tạo.
- Học sinh,
sinh viên mồ côi cả cha và mẹ, không nơi nương tựa.
- Học sinh,
sinh viên thuộc đối tượng tuyển chọn vào học các trường dự bị đại học dân tộc,
trường phổ thông dân tộc nội trú; trường dạy nghề cho người tàn tật; trường
khuyết tật ( thiểu năng )
- Học sinh,
sinh viên mà gia đình ( gia đình cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng) xếp diện hộ
nghèo, được xếp loại văn hoá cả năm từ khá trở lên và có đạo đức tốt.
- Học sinh
trong đội tuyển thi quốc gia, học sinh đạt giải quốc gia, giải quốc tế về
văn hoá.
3- Đối tượng
được giảm thu 50% học phí trong các trường Công lập:
- Học sinh,
sinh viên được hưởng chính sách ưu đãi theo Nghị định 28/CP ngày 29 tháng 4 năm
1995 của Chính phủ, bao gồm: Học sinh, sinh viên là con của thương binh ( kể cả
con của thương binh loại B đã được xác nhận từ trước ngày 31/12/1993 đang được
hưởng trợ cấp hàng tháng), con của người hưởng chính sách như thương binh, con
của bệnh binh ( kể cả con của bệnh binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60% đã
được xác nhận từ ngày 31/12/1994 trở về trước đang được hưởng trợ cấp hàng
tháng ) mất sức lao động từ 21% đến 60 %.
- Học sinh,
sinh viên mà gia đình ( Gia đình cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng ) xếp diện hộ
nghèo theo quy định của Nhà nước.
- Học sinh,
sinh viên là con của cán bộ công nhân viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động
được hưởng trợ cấp thường xuyên.
- Học sinh,
sinh viên học ngành xiếc, múa ( riêng ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát
cung đình được giảm 70% học phí ) trong trường Văn hoá Nghệ thuật
- Học sinh đạt
giải nhất về văn hoá trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh hàng năm và có đạo đức
tốt.
Ngoài đối tượng
quy định thường xuyên nói trên, tuỳ theo tình hình kinh tế – xã hội hàng năm,
UBND tỉnh sẽ có hướng dẫn bổ sung các đối tượng xét miễn giảm khác.
( Riêng học
sinh, sinh viên học tại các trường Trung học sư phạm, hoặc khoa sư phạm của trường
đại học Hồng Đức, các lớp sư phạm thuộc các trường đào tạo khác, trúng tuyển
trong chỉ tiêu đào tạo, nhưng không có kinh phí đào tạo của NSNN cấp thì
không phải nộp học phí nhưng phải đóng góp kinh phí đào tạo ).
4- Đối tượng
miễn, giảm thu học phí trong các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập:
- Học sinh,
sinh viên học trong các cơ sở giáo dục - đào tạo ngoài công lập hệ chính
quy tập trung có khoá học từ 1 năm trở lên ( trừ các khoá học sau đại học; học
chuyên ngành hai ) thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại
Nghị định 28/CP ngày 29/5/1995 của Chính phủ vẫn nộp học phí như học sinh diện
ngoài chính sách theo quy định chung của nhà trường, nhưng được NSNN hỗ
trợ lại một phần học phí theo mức học phí của hệ công lập phù hợp với từng đối
tượng.
- Đối với học
sinh, sinh viên thuộc đối tượng khác ( học sinh, sinh viên thuộc diện nghèo,
đói, hoàn cảnh khó khăn …. ) do nhà trường quyết định; tuy nhiên nhà trường cần
xem xét miễn, giảm thu một phần học phí để tạo điều kiện cho học sinh, sinh
viên có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện được học tập, khuyến khích học sinh,
sinh viên học tập đạt kết quả cao.
5- Thủ tục miễn,
giảm thu học phí:
- Học sinh Tiểu
học; học sinh, sinh viên sư phạm; học sinh dân tộc nội trú; học sinh thuộc diện
miễn, giảm học phí đang học ở các trường xã vùng cao không phải làm đơn xin miễn,
giảm học phí.
- Học sinh,
sinh viên thuộc đối tượng chính sách xã hội theo Nghị định 28/CP ( nêu tại mục
2,3,4 của Điều 3), học sinh, sinh viên có cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được
trợ cấp thường xuyên, do Phòng Lao động Thương binh – xã hội xác nhận.
- Học sinh,
sinh viên thuộc diện hộ nghèo; học sinh, sinh viên có cả cha và mẹ đều có hộ khẩu
thường trú ở xã vùng cao miền núi; học sinh, sinh viên bị tàn tật mà khả năng
suy giảm sức lao động từ 21% trở lên theo kết luận của Hội đồng y khoa tỉnh và
có khó khăn về kinh tế, do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn các nhận.
- Học sinh giỏi
về văn hoá cấp tỉnh, Quốc gia, Quốc tế; học sinh thuộc đội tuyển thi Quốc gia về
văn hoá của tỉnh do Sở Giáo dục và đào tạo xác nhận.
Điều 4: Quy định mức thu học phí cho các cấp, các hệ như sau:
1- Mức thu
học phí đối với trường Mầm non, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
(ĐVT: Đồng/HS/tháng)
TT
|
Nội
dung
|
Nội
thành phố, thị xã
|
Ngoại
thành phố, thị xã và thị trấn miền xuôi
|
Các
xã huyện miền xuôi
|
Xã
miền núi thấp và thị trấn vùng cao
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Nhà trẻ
|
|
|
|
|
a
|
Dưới 24
tháng
|
|
|
|
|
|
Không bán trú
|
65.000
|
25.000
|
16.000
|
10.000
|
|
Có bán trú
|
80.000
|
32.000
|
20.000
|
12.000
|
b
|
Từ 24 th – 36 tháng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Không bán trú
|
45.000
|
20.000
|
12.000
|
8.000
|
|
Có bán trú
|
60.000
|
32.000
|
16.000
|
10.000
|
|
Có bán trú học thứ 7
|
85.000
|
50.000
|
-
|
-
|
2
|
Mẫu giáo
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
Không bán
trú
|
32.000
|
20.000
|
12.000
|
8.000
|
|
Có bán trú
|
45.000
|
30.000
|
20.000
|
10.000
|
|
Có bán trú
học thứ 7
|
60.000
|
40.000
|
|
-
|
3
|
THCS
Công lập
|
20.000
|
15.000
|
10.000
|
6.000
|
|
THCS Bán
công
|
55.000
|
40.000
|
30.000
|
20.000
|
4
|
Bổ túc
THCS C. lập
|
20.000
|
15.000
|
10.000
|
6.000
|
|
Bổ túc THCS
B.công
|
40.000
|
32.000
|
25.000
|
-
|
5
|
THPT
Công lập
|
35.000
|
30.000
|
25.000
|
12.000
|
|
THPT B.
công
|
70.000
|
60.000
|
55.000
|
45.000
|
|
Lớp BC THPT
|
65.000
|
55.000
|
50.000
|
40.000
|
6
|
Bổ túc
THPT C. lập
|
35.000
|
30.000
|
25.000
|
12.000
|
|
Bổ túc THPT
B. công
|
65.000
|
55.000
|
50.000
|
-
|
7
|
Trường
THPT D.ân lập
|
100.000
|
70.000
|
70.000
|
-
|
8
|
Học nghề
hướng nghiệp THCS
|
5.000
|
5.000
|
4.000
|
3.000
|
9
|
Học nghề
hướng nghiệp THPT
|
8.000
|
7.000
|
5.000
|
4.000
|
- Mức thu bán
trú và học thêm ngày thứ 7 của mầm non đã tính thêm các chi phí phục vụ bán trú
( chưa tính tiền ăn ) và học thêm ngày thứ 7, bao gồm các chi phí về tiền công
phục vụ; chi phí điện, nước và các chi phí trực tiếp khác.
- Đối với hệ
bán công, dân lập: Mức thu quy định trên đây là mức tối đa, mức thu cụ thể do
nhà trường căn cứ vào điều kiện thực tế của từng địa phương để quy định cho phù
hợp .
Đối với các
trường Dân lập thuộc các cấp học khác, căn cứ vào đề nghị của Liên Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính, UBND tỉnh quyết định thực hiện.
Đối với Bổ
túc văn hoá:
+ Thu theo hệ
công lập gồm các đối tượng: Học sinh xã miền núi; Học sinh xã miền xuôi là Cán
bộ đương chức và trên độ tuổi được học phổ thông.
+ Thu theo
hệ bán công gồm: Học sinh các xã miền xuôi ( trừ số cán bộ đương chức và học
sinh trên độ tuổi được vào học phổ thông )
-
Học nghề hướng nghiệp phổ thông: Chỉ thu của những học sinh tham gia
học; mức thu quy định chung cho cả hệ công lập và ngoài công lập.
- Thu học
2 buổi/ ngày đối với bậc tiểu học: Chỉ thu ở các trường tiểu học tổ chức học
theo chương trình 2 buổi/ngày ( học đủ10 buổi/tuần )
(ĐVT:
đồng/1 học sinh/1 tháng )
TT
|
Nội
dung
|
Nội
thành phố, thị xã
|
Ngoại
thành phố, thị xã và thị trấn miền xuôi
|
Các
xã huyện miền xuôi
|
Xã
miền núi thấp và thị trấn vùng cao
|
A
|
B
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Không có
bán trú
|
30.000
đ
|
25.000
đ
|
20.000
đ
|
20.000
đ
|
2
|
Có bán trú
|
45.000
đ
|
35.000
đ
|
30.000
đ
|
30.000
đ
|
- Thực hiện miễn,
giảm thu học phí cho học sinh thuộc đối tượng chính sách xã hội và học sinh có
hoàn cảnh khó khăn như học sinh phổ thông nộp học phí.
- Thu bán trú
nói trên để chi tiền công phục vụ và các chi phí phục vụ bán trú, như: tiền
điện, nước, vệ sinh và các chi phí trực tiếp khác; chưa bao gồm tiền ăn của các
cháu do thoả thuận của gia đình học sinh và nhà trường, báo cáo UBND xã, phường
quyết định.
2-
Mức thu học phí trong các Trường Đào tạo, Dạy nghề
2.1 - Đối với
hệ công lập:
ĐVT:
đồng/ tháng/ HS - SV
Đại
học
|
Cao
đẳng
|
Trung
học
chuyên
nghiệp
|
Dạy
nghề
|
180.000
|
150.000
|
100.000
|
120.000
|
- Mức thu quy
định trên đây là mức tối đa áp dụng cho hệ chính quy tập trung có khoá học từ 1
năm trở lên.
Căn cứ vào điều
kiện thực tế của từng trường, Hiệu trưởng quyết định mức thu cụ thể
của ở từng ngành nghề, từng đối tượng học sinh.
Nhưng cần có
sự phân biệt mức thu giữa các vùng có điều kiện kinh tế xã hội phát triển khác
nhau, áp dụng mức thu thấp đối với vùng miền núi và vùng khó khăn; có chính
sách tạo điều kiện cho học sinh sinh viên gia đình có hoàn cảnh khó khăn, khuyến
khích học sinh sinh viên đạt kết quả cao trong học tập và rèn luyện.
2.2- Đối với
hệ bán công: Mức thu do nhà trường quy định, nhưng không được tăng quá 50% so với
hệ công lập cùng đối tượng.
2.3 - Đối với
hệ không chính quy: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2001/TTLT/BTC –
BGD&ĐT ngày 20/6/2001 của Liên Bộ Tài chính – Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn
quản lý thu, chi học phí đối với hoạt động đào tạo theo phương thức không chính
quy trong các trường và cơ sở đào tạo công lập.
2.4- Đối với các lớp dạy
nghề ngắn hạn: theo hợp đồng thoả thuận giữa cơ sở dạy nghề và người học, thực
hiện theo quy định tại Nghị định 02/2001/NĐ - CP ngày 09/01/2001 của Chính phủ.
2.5 - Đối
với trường Dân lập: Căn cứ vào đề nghị của Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính, UBND tỉnh có quyết định để thực hiện cụ thể trong từng trường .
3- Phương thức
thu học phí:
- Các trường
phổ thông, bổ túc văn hóa thu 9 tháng trong năm học; các trường đào tạo, dạy
nghề dài hạn thu 10 tháng trong năm học; nhà trẻ, mẫu giáo và dạy nghề ngắn hạn
thu theo số tháng thực học.
- Học phí được
thu theo từng tháng. Việc nộp học phí 1 lần cho nhiều tháng do học sinh, sinh
viên tự nguyện.
Điều 5: Nội dung chi học phí.
1- Đối với
các trường Mầm non và Phổ thông hệ Công lập :
Toàn bộ học
phí thu được sử dụng như sau:
- 12% nộp điều
tiết toàn ngành ( trừ các trường Mầm non ): Kinh phí này dùng để bổ sung cùng với
NSNN phục vụ thi tốt nghiệp; chi hỗ trợ công tác quản lí và chi các hoạt động
chuyên môn khác toàn ngành tại Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục .
Các trường
Trung học cơ sở nộp về phòng giáo dục; các trường Trung học phổ thông nộp về Sở
Giáo dục và Đào tạo.
- 40% Bổ sung
nguồn kinh phí chi tiền lương cùng với NSNN cấp.
- 48%
kinh phí còn lại do nhà trường sử dụng cho các nội dung:
+ Dành từ 35%
trở lên bổ sung nguồn kinh phí tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường.
+ Dành tối đa
65% bổ sung kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục - đào tạo; gồm: Chi
nghiệp vụ vụ chuyên môn, chi hành chính, quản lí phục vụ giảng dạy học tập; bổ
sung kinh phí thi tốt nghiệp, chi hỗ trợ lao động trực tiếp giảng dạy của giáo
viên, công tác quản lí; chi bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi….
2- Đối với
các trường đào tạo, dạy nghề Công lập:
Toàn bộ học
phí thu được sử dụng như sau:
- 40% Bổ sung
nguồn kinh phí chi tiền lương cùng với NSNN cấp.
- 60% còn lại
nhà trường sử dụng cho các nội dung:
+ Dành từ 45%
trở lên bổ sung nguồn kinh phí tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường.
+ Dành tối đa
55% bổ sung kinh phí chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, như chi nghiệp vụ
vụ chuyên môn, chi hành chính, quản lí phục vụ giảng dạy học tập; bổ sung kinh
phí thi tốt nghiệp; chi hỗ trợ lao động trực tiếp giảng dạy của giáo viên, công
tác quản lí; chi bổ sung quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi….
3 - Đối với
các trường, lớp bán công, dân lập:
- Nội dung
chi, quản lí, sử dụng học phí thực hiện theo quy chế tổ chức, hoạt động và cơ
chế tài chính của trường bán công, dân lập.
- Hội đồng
quản trị ( hoặc Hiệu trưởng đối với nơi không có Hội đồng quản trị ), UBND xã,
phường ( đối với các trường mầm non ) quyết định; nhưng việc sử dụng chi tiêu
kinh phí phải thực hiện theo nguyên tắc:
Đảm bảo cân đối
hợp lí giữa chi chế độ cho cán bộ, giáo viên với chi cho hoạt động phục vụ giảng
dạy và học tập, bổ sung cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học,
thư viện, phòng thí nghiệm … để tăng cường điều kiện thực hành, và các hoạt động
về văn hoá, thể thao cho học sinh, sinh viên.
- Các trường,
lớp Bán công, dân lập ( kể cả hệ bổ túc văn hoá ) THCS, THPT phải đóng góp kinh
phí thi tốt nghiệp từ nguồn thu học phí, mức đóng góp hàng năm do Sở Giáo dục
và đào tạo thống nhất với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện.