Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2231/QĐ-UBND 2016 Quản lý thuế với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô Lâm Đồng

Số hiệu: 2231/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng Người ký: Nguyễn Văn Yên
Ngày ban hành: 13/10/2016 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2231/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 13 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN “ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH K.XI ngày 16/12/2002 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Luật sửa đi, bổ sung một số điu của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Luật sửa đi, bổ sung một số điu của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013; Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012; Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một s điu của Luật Doanh nghiệp;

Căn cứ Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT/BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Căn cứ Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ô tô;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 4043/TTr-CT ngày 28 tháng 9 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

2. Quyết định này thay thế Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” và Quyết định số 317/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung phụ lục số 1 ban hành kèm theo Quyết định số 2512/QĐ-UBND ngày 06/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 2.

1. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./-

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Yên

 

ĐỀ ÁN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

Thực hiện Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” ban hành theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng; công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải đã được đổi mới, cải tiến theo hướng tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải;

Tuy nhiên, vẫn còn một số tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải chưa tự giác kê khai, thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật; sự phối kết hợp giữa các ngành, các địa phương trong quản lý hoạt động kinh doanh vận tải có lúc chưa đồng bộ, chặt chẽ; một số quy định trong Đề án đến nay không còn phù hợp với các quy định hiện hành. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Đề án “Quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

PHẦN THỨ NHẤT

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

I. Tình hình quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải

1. Quản lý tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải và phương tiện vận tải đến 30/6/2016 :

- Toàn tỉnh đã quản lý 2.032 tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải (gồm: 9 Công ty Cổ phần, 89 Công ty TNHH, 20 Hợp tác xã, 33 Doanh nghiệp tư nhân, 1.881 hộ, cá nhân kinh doanh).

- Tổng số phương tiện (gọi tắt là xe) hoạt động kinh doanh vận tải cơ quan thuế đã quản lý 4.484 xe (trong đó, 2.339 xe kinh doanh vận tải hành khách, 2.145 xe kinh doanh vận tải hàng hóa)1.

- Tổng số xe đã kê khai nộp thuế 3.061 xe (Trong đó, 2.121 xe kinh doanh vận tải hành khách, 940 xe kinh doanh vận tải hàng hóa).

- Tổng số xe chưa kê khai nộp thuế hoặc chuyển đi tỉnh/thành phố khác 1.423 xe. (Trong đó, vận tải hành khách 218, vận tải hàng hóa 1.205 xe).

+ Xe chưa kê khai nộp thuế 1.254 xe, chiếm tỷ trọng 28% (1.254/4.484 xe).

+ Chuyển đi tỉnh/TP khác 169 xe.

(Chi tiết số phương tiện theo biểu số 1 kèm theo)

2. Kết quả quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải:

Tổng số thuế thu được từ năm 2014 đến 30/6/2016 đối với lĩnh vực hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh là 101.168 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,4% tổng thu thuế, phí (101,1/7.359,3 tỷ đồng); cụ thể:

- Năm 2014: Số lượng phương tiện vận tải tính thuế tăng 4% (2.377/2.285 xe); doanh thu tính thuế tăng 29,6% (1.068,8/824,3 tỷ đồng); tổng thuế thu 38.425 triệu đồng , tăng 60,6% (38.425/23.916 triệu đồng) so thực hiện năm 2013.

- Năm 2015: Số lượng phương tiện vận tải tính thuế tăng 12,4% (2.672/2.377 xe); doanh thu tính thuế tăng 17,5% (1.255,6/1.068,8 tỷ đồng); tổng thuế thu 37.237 triệu đồng, bằng 97% (37.237/38.425 triệu đồng) so với thực hiện năm 2014, tổng thu giảm do năm 2015 Chi nhánh Công ty Cổ phần vận tải Sài Gòn tại Lâm Đồng (vận chuyển Bauxite) giải thể, thành lập 2 Công ty Cổ phần Dịch vụ vận tải ITASCO và Công ty Vận tải Sài Gòn Lâm Đồng đang trong thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), không phát sinh thuế phải nộp, nên giảm thu so với năm 2014 là 6.751 triệu đồng; nếu loại trừ yếu tố trên thì tăng thu 18% so với thực hiện năm 2014.

- 6 tháng đầu năm 2016: Số lượng phương tiện vận tải tính thuế tăng 14,6% (3.061/2.672 xe); doanh thu tính thuế tăng 18% (709,7/602,6 tỷ đ); tổng thuế thu được 25.506 triệu đồng, tăng 29% (25.506/19.763 triệu đồng) so thực hiện 6 tháng đầu năm 2015.

(Chi tiết tổng hợp thu thuế theo địa bàn theo biểu số 2 kèm theo)

II. Đánh giá chung

1. Kết quả đạt được:

- Thực hiện Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” ban hành kèm theo Quyết định số ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Lâm Đồng đã tạo sự chuyển biến tích cực, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong công tác quản lý thu thuế đối với cơ sở kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn; ý thức chấp hành pháp luật về thuế của các cơ sở kinh doanh từng bước được nâng lên, bước đầu đã đạt được mục tiêu của Đề án, trong việc quản lý người nộp thuế, số lượng phương tiện vận tải và số thuế thu được năm sau tăng hơn so năm trước;

- Cấp ủy, chính quyền địa phương có sự quan tâm, chỉ đạo đối với các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện các biện pháp quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải;

- Có sự phối hợp giữa các ngành, các địa phương, tạo sức mạnh tổng hợp trong chống thất thu thuế, hạn chế các vi phạm pháp luật thuế, góp phần tăng thu ngân sách;

- Cục Thuế đã thường xuyên phối hợp với Sở Giao thông Vận tải đối chiếu danh sách phương tiện vận tải (xe) thực hiện kê khai nộp thuế với số liệu cấp phù hiệu kinh doanh vận tải do Sở Giao thông Vận tải cung cấp và phối hợp làm việc với một số Chi cục Thuế các quận, huyện thuộc Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế tỉnh Đồng Nai để kiểm tra 169 xe kinh doanh vận tải biển số Lâm Đồng đến các tỉnh/thành phố khác xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải, không kê khai nộp thuế tại Lâm Đồng;

- Chi cục Thuế các huyện, thành phố phối hợp với UBND, Hội đồng tư vấn thuế và các tổ dân phố, thôn, xóm tại các xã, phường, thị trấn thống kê danh sách các hộ có phương tiện kinh doanh vận tải trên địa bàn để quản lý thuế;

- Công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải được tăng cường.

2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

2.1. Những tồn tại, hạn chế:

- Số thu thuế chưa tương xứng với quy mô và mức độ hoạt động của lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn; tình trạng gian lận thuế, số lượng xe kinh doanh vận tải chưa kê khai nộp thuế chiếm tỷ trọng lớn, nhất là xe kinh doanh vận tải hàng hóa;

- Sự phối hợp giữ các ngành, các cấp chưa thường xuyên, chưa đồng bộ;

- Qua thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về thuế phát hiện nhiều tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải chưa kê khai nộp thuế, như:

+ Một số chủ phương tiện có biển số đăng ký tại Lâm Đồng đã lợi dụng sự thông thoáng theo Quy định của Nhà nước và Bộ Giao thông Vận tải, đã đến các địa phương khác xin cấp phù hiệu hoạt động kinh doanh vận tải; trong đó, có một số chủ phương tiện "núp bóng" các Hợp tác xã vận tải của tỉnh/thành phố khác để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải nhằm tránh sự quản lý của các cơ quan nhà nước để trốn thuế, không nộp thuế tại nơi xin cấp phù hiệu và nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện vận tải tại Lâm Đồng;

+ Một số chủ phương tiện có xe kinh doanh vận tải, nhưng đăng ký xe phục vụ gia đình, phục vụ kinh doanh ngành nghề khác, không kê khai nộp thuế;

+ Một số chủ phương tiện vận tải tham gia thành viên Hợp tác xã vận tải để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải (thực chất phương tiện vận tải là của tư nhân, tự chịu trách nhiệm kinh doanh chỉ nộp cho Hợp tác xã một khoản tiền dịch vụ), Hợp tác xã không kê khai nộp thuế và chủ phương tiện vận tải (thành viên Hợp tác xã) cũng không kê khai nộp thuế;

+ Một số chủ xe lấy biển số xe ngoài tỉnh hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh không đăng ký thuế, không chấp hành kê khai nộp thuế tại Lâm Đồng.

2.2. Nguyên nhân tồn tại hạn chế.

- Theo Luật hợp tác xã, các Hợp tác xã được làm dịch vụ cho thành viên Hợp tác xã...; một số HTX vận tải lợi dụng kết nạp thành viên Hợp tác xã để xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải cho thành viên (chủ xe) để thu phí, Hợp tác xã không quản lý hoạt động kinh doanh và không chịu trách nhiệm nghĩa vụ nộp thuế kinh doanh vận tải cho NSNN, sau khi được cấp phù hiệu chủ xe tự do kinh doanh không kê khai nộp thuế, đây cũng là điều kiện để các tổ chức, cá nhân lợi dụng trốn thuế, gian lận thuế;

- Trách nhiệm của một số Chi cục Thuế, công chức thuế trong việc thực thi nhiệm vụ chưa cao, công tác thống kê, số lượng phương tiện vận tải trên địa bàn chưa đầy đủ; việc kiểm tra hồ sơ khai thuế chưa chặt chẽ, một số doanh nghiệp, Hợp tác xã kê khai chưa đúng doanh thu, số thuế phải nộp chưa được kiểm tra, xử lý kịp thời;

- Sự phối hợp trong công tác quản lý thu thuế, quản lý phương tiện vận tải và kiểm tra, xử lý về thuế giữa các ngành: Thuế, Giao thông vận tải, Đăng kiểm, Công an, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND các cấp chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao; thực hiện các biện pháp cưỡng chế về thuế chưa hiệu quả;

- Tính tự giác chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân, kinh doanh chưa nghiêm, lợi dụng tính chất đặc thù của ngành kinh doanh vận tải là kinh doanh lưu động, không có địa điểm, khó quản lý, không kê khai đăng ký thuế, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế; mặt khác, một số quy định trong Đề án đến nay không còn phù hợp với quy định hiện hành.

PHẦN THỨ HAI

NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

I. Mục tiêu, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Mục tiêu:

a) Đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải; khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý, đảm bảo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui định của pháp luật.

b) Đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế trong giai đoạn hiện nay.

c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước nói chung và quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh vận tải trên địa bàn. Động viên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải vào ngân sách nhà nước. Chống thất thu về thuế và phí, bảo đảm thực thi nghiêm các quy định của pháp luật.

d) Góp phần tăng thu NSNN hàng năm, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh, hoàn thành dự toán thu ngân sách do HĐND và UBND tỉnh giao hằng năm.

2. Phạm vi điều chỉnh:

Đề án này quy định biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm: vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng taxi, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách du lịch và vận tải hàng hoá.

3. Đối tượng áp dụng:

- Các tổ chức, doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX) có hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô (kể cả các tổ chức, HTX làm dịch vụ vận tải, cho thuê phương tiện vận tải) có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh vận tải);

- Cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, bao gồm: Cá nhân kinh doanh; nhóm cá nhân kinh doanh; cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân (bao gồm, thành viên hợp tác xã, tài sản thuộc cá nhân thành viên HTX tự kinh doanh);

- Các cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội vận tải tỉnh, Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới, các Trạm quản lý thu phí đường và các tổ chức khác có liên quan đến quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

II. Nội dung Đề án

1. Quản lý người nộp thuế, số lượng phương tiện (xe) kinh doanh vận tải.

Để khắc phục những tồn tại trong công tác phối hợp quản lý người nộp thuế và quản lý số lượng phương tiện (xe) có kinh doanh vận tải nhưng chưa kê khai nộp thuế nêu trên, Đề án đưa ra các giải pháp và nhiệm vụ cho các ngành, địa phương như sau:

1.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân kinh doanh vận tải

- Các DN, HTX, cá nhân có hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, theo ngày ghi trên giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cụ thể thực hiện việc đăng ký như sau: Các DN đăng ký thuế tại Cục Thuế tỉnh; các HTX và cá nhân kinh doanh vận tải đăng ký thuế tại Chi cục Thuế các huyện, thành phố nơi cấp giấy đăng ký kinh doanh hoặc nơi chủ phương tiện vận tải đăng ký thường trú. Khi có tăng/giảm số lượng xe kinh doanh vận tải phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp biết để quản lý thuế.

- Các DN, HTX khi có hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ với thành viên HTX; DN và HTX có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế kinh doanh vận tải đối với cá nhân, thành viên HTX là chủ phương tiện đã ký hợp đồng với DN, HTX trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng với Chi cục Thuế quản lý trực tiếp DN, HTX. Chi cục Thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo lại cho các Chi cục Thuế hoặc Đội thuế nơi cá nhân, thành viên HTX đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thường trú biết quản lý thuế.

1.2. Đối với UBND các xã, phường, thị trấn:

- Chỉ đạo Tổ trưởng tổ dân phố, Thôn trưởng thường xuyên rà soát, nắm bắt, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh vận tải (số gia đình, cá nhân, số phương tiện kinh doanh vận tải) trên địa bàn thôn, tổ dân phố.

- Hằng năm, trong thời gian từ ngày 20/11 đến ngày 05/12 chỉ đạo cán bộ thuế (thành viên thường trực của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn) thống kê hộ gia đình, cá nhân và phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa bàn thôn, tổ dân phố để làm cơ sở lập bộ, khoán thuế cho năm sau. Chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế; Công an xã, phường, thị trấn; Tổ trưởng tổ dân phố, Thôn trưởng thống kê phương tiện vận tải trên địa bàn thôn, tổ dân phố (mẫu biểu thống kê theo phụ lục 2a đính kèm).

1.3. Đối với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo:

- Chi cục Thuế xây dựng kế hoạch huy động các ngành và UBND các xã, phường, thị trấn tổng kiểm tra, thống kê toàn bộ tổ chức, cá nhân và số lượng phương tiện (xe) ô tô có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn đến thời điểm 30/11/2016, đối chiếu với số liệu do Sở Giao thông vận tải và Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng cung cấp trong tháng 10/2016 để làm cơ sở quản lý thu thuế, báo cáo UBND huyện, thành phố phê duyệt triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về Cục Thuế trước ngày 15/12/2016 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (biểu chi tiết phụ lục 2a và 2b đính kèm).

- Bộ phận đăng ký kinh doanh của huyện, thành phố, trong thời hạn ngày 20 tháng đầu quý cung cấp danh sách các hợp tác xã, cá nhân được Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nói chung và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh vận tải nói riêng của quý trước cho Chi cục Thuế huyện/thành phố.

- Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành (bao gồm: Thuế, Công an, bộ phận quản lý giao thông vận tải, bộ phận đăng ký kinh doanh, UBND xã, phường, thị trấn,...) kiểm tra, xử lý các chủ phương tiện không hợp tác kê khai nộp thuế hoặc để nợ đọng thuế theo văn bản đề nghị của Chi cục Thuế.

1.4. Cục Thuế, Chi cục Thuế:

- Nắm bắt đầy đủ thông tin về người nộp thuế đã đăng ký thuế về kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn. Phân loại, theo loại hình kinh doanh vận tải hàng hoá, vận tải hành khách (tuyến cố định, xe hợp đồng, xe du lịch, xe buýt, xe taxi ...), tổng hợp số liệu định kỳ hàng quý, làm cơ sở đối chiếu với số liệu đăng ký phương tiện vận tải do Phòng CSGT Công an tỉnh cung cấp; số liệu cấp giấy phép, cấp phù hiệu kinh doanh vận tải do Sở GTVT cung cấp; số liệu đăng kiểm do Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng cung cấp. Đối với phương tiện chưa kê khai nộp thuế phải phối hợp kiểm tra, đối chiếu với số liệu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình; số liệu phương tiện qua các Trạm thu phí đường bộ ... để có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp;

- Trước ngày 30 của tháng đầu quý, các Chi cục Thuế, các Phòng thuộc Cục Thuế đối chiếu, lập danh sách tên chủ phương tiện, địa chỉ, biển số xe của các tổ chức, cá nhân chưa kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế trên 90 ngày, có văn bản đề nghị Sở Giao thông Vận tải không cấp hoặc thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải, không xác nhận về tình trạnh của xe ô tô mang biển số Lâm Đồng đến tham gia kinh doanh ở các địa phương khác và chỉ đạo các bến xe, các DN, HTX kinh doanh vận tải không cấp lệnh vận chuyển, lệnh xuất bến theo danh sách đề nghị của cơ quan thuế, văn bản và danh sách gửi File mềm địa chỉ thư điện tử: sogtvt.phongvantai@gmail.com và sgtvt@lamdong.gov.vn và đề nghị Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng (địa chỉ thư điện tử: ttdkxcg@Lamdong.gov.vn) không đăng kiểm đến khi có ý kiến của cơ quan thuế hoặc xuất trình chứng từ đã nộp đủ số thuế vào NSNN, trước khi cấp phù hiệu/xác nhận hoặc kiểm định; đồng thời báo cáo Cục Thuế theo dõi, phối hợp;

- Công khai và thường xuyên cập nhật công khai thông tin chủ phương tiện, biển số xe có kinh doanh vận tải nhưng chưa đăng ký nộp thuế, nợ tiền thuế trên 90 ngày trên website của ngành thuế để các ngành phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm;

- Chi cục Thuế các huyện,thành phố xây dựng quy chế kết nối thông tin với Bộ phận Đăng ký kinh doanh của huyện, thành phố để cung cấp thông tin về cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh vận tải; định kỳ hàng quý rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số HTX, cá nhân và số lượng phương tiện (xe) kinh doanh vận tải để quản lý thuế;

- Chỉ đạo bộ phận thu lệ phí trước bạ kiểm tra chứng từ thu thuế kinh doanh vận tải đối với các phương tiện đã cấp giấy đăng ký xe (biển số) sang nhượng mua/bán trước khi làm thủ tục trước bạ; hàng tháng cung cấp danh sách các đầu xe làm thủ tục trước bạ trên địa bàn cho các Đội kiểm tra, Đội thuế theo dõi, quản lý thuế. Đồng thời đối chiếu số phương tiện vận tải đăng ký mới hoặc chuyển đến theo danh sách Phòng Cảnh sát giao thông cung cấp hàng quý, chống thất thu về lệ phí trước bạ.

1.5. Sở Giao thông Vận tải:

- Trước ngày 20 của tháng đầu quý, cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân và số lượng phương tiện (xe) kinh doanh vận tải được cấp, cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, cấp lại phù hiệu kinh doanh vận tải của quý trước cho Cục Thuế bằng văn bản và File mềm vào địa chỉ thư điện tử: NhomCBCCPhongTH-NV-DT.ldo@gdt.gov.vn (danh sách theo từng địa bàn huyện, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, loại xe, biển số xe, trọng tải, hình thức kinh doanh vận tải, thời hạn có hiệu lực của giấy phép, phù hiệu vận tải) và các thông tin cần thiết khác để đối chiếu;

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạm dừng cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu kinh doanh vận tải; không thực hiện chuyển vùng, rút hồ sơ, đăng kiểm, cấp lệnh vận chuyển, cấp lệnh xuất bến khi các tổ chức, cá nhân chủ phương tiện chưa kê khai nộp thuế hoặc nợ đọng thuế khi có văn bằng đề nghị của cơ quan thuế;

- Chỉ đạo Thanh tra giao thông, phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện vận tải khi có đề nghị của cơ quan thuế;

- Đối với xe chủ phương tiện biển số xe tại Lâm Đồng, khi xác nhận về tình trạnh của xe để tham gia kinh doanh ở các địa phương khác theo đề nghị của chủ phương tiện hoặc của Sở Giao thông Vận tải các tỉnh/thành phố khác, thì yêu cầu chủ phương tiện phải cung cấp chứng từ, biên lai đã hoàn thành nghĩa vụ thuế tại Lâm đồng hoặc đề nghị chủ phương tiện đến cơ quan thuế kê khai nộp thuế trước khi xác nhận tình trạng xe;

- Đối với xe biển số của các tỉnh/thành phố khác đến xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải tại Lâm Đồng, sau khi cấp phù hiệu thông báo ngay cho Cục Thuế Lâm đồng biết để phối hợp quản lý thuế;

- Công khai các xe có vi phạm pháp luật tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, phù hiệu kinh doanh vận tải trên cổng thông tin điện tử của ngành và trên phương tiện thông tin đại chúng.

1.6. Công an tỉnh; công an các huyện, thành phố:

a) Công an tỉnh:

- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, trước ngày 20 tháng đầu quý thông báo danh sách các phương tiện vận tải đăng ký mới hoặc chuyển đến cho Cục Thuế bằng văn bản và gửi File mềm vào địa chỉ thư điện tử: NhomCBCCPhongTH-NV-DT.ldo@gdt.gov.vn để cơ quan thuế rà soát, đối chiếu quản lý thuế;

- Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát kinh tế và Công an các huyện, thành phố, có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong việc kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, để nợ đọng thuế và tạm dừng làm thủ tục rút hồ sơ đăng ký xe để chuyển vùng hoặc sang tên đổi chủ phương tiện (xe) khi có văn bản đề nghị của cơ quan Thuế.

b) Công an các huyện, thành phố: Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế thống kê các phương tiện vận tải (xe) của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải trên địa bàn; phối hợp với cơ quan thuế xử lý nghiêm các chủ phương tiện thực tế có hoạt động kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế hoặc nợ đọng thuế.

1.7. Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng:

- Trước ngày 20 của tháng 1 và tháng 6 hằng năm, cung cấp thông tin cho Cục Thuế danh sách các phương tiện vận tải ô tô biển số Lâm đồng đã đến Đăng kiểm tại Trung tâm, văn bản và gửi File mềm vào địa chỉ thư điện tử: NhomCBCCPhongTH-NV-DT.ldo@gdt.gov.vn (danh sách theo từng địa bàn huyện, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, loại xe, biển số xe, trọng tải xe, xe có kinh doanh vận tải, không kinh doanh vận tải) để đối chiếu, quản lý thuế;

- Từ chối kiểm định các phương tiện có kinh doanh vận tải chưa thực hiện nghĩa vụ thuế theo Văn bản đề nghị của cơ quan thuế;

- Công khai các xe có vi phạm pháp luật từ chối đăng kiểm trên cổng thông tin điện tử của ngành, trên phương tiện thông tin đại chúng và thông báo đến các Trung tâm Đăng kiểm toàn quốc biết, hỗ trợ.

1.8. Các Trạm thu phí đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: Cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của tỉnh Lâm Đồng thông tin về một số phương tiện (biển số xe) qua Trạm thu phí từ phần mềm lưu trữ dữ liệu về số lần phương tiện xe qua trạm trong tháng, quý, năm (gồm vé lượt, vé tháng, vé quý,...); cung cấp trọng tải mỗi lần xe qua Trạm (Trạm có thiết bị cân tải trọng) khi có văn bản đề nghị của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng.

1.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp Cục Thuế trao đổi thông tin về việc thành lập mới, đăng ký kinh doanh, thay đổi bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, chia, tách, giải thể hoặc phá sản của các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống và cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh Quốc gia.

1.10. Liên minh HTX tỉnh: Tuyên truyền, vận động các HTX vận tải, thành viên HTX thực hiện nghiêm túc Đế án này; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế của HTX và các thành viên HTX. Phối hợp với các cơ quan liên quan và cơ quan thuế xử lý nghiêm các HTX, thành viên HTX kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, nợ thuế.

2. Quản lý doanh thu và thuế

2.1. Đối với doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác kinh doanh vận tải bằng ô tô (gọi tắt là doanh nghiệp) nộp thuế theo kê khai.

- Doanh nghiệp tự kê khai thuế, tính thuế và nộp đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ khai thuế;

- Các doanh nghiệp kê khai thuế theo tháng hoặc quý, có mức doanh thu kê khai trung bình hàng tháng tính theo đầu phương tiện thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại phụ lục 1 Đề án này được xếp vào diện rủi ro cao về thuế; cơ quan thuế phải áp dụng các biện pháp kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động kinh doanh để xác định doanh thu theo đúng thực tế phát sinh;

- Cơ quan thuế căn cứ dữ liệu của cơ quan thuế, các thông tin về doanh thu và số thuế phải nộp bình quân của phương tiện vận tải cùng loại, của một số cơ sở kinh doanh vận tải tại địa phương và tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; đối với xe vận tải hành khách theo hợp đồng, vận doanh thường xuyên trên một tuyến cố định nếu vi phạm thì ấn định thuế theo số thuế phải nộp như xe chạy tuyến cố định. Doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế do cơ quan thuế ấn định.

2.2. Đối với tổ chức kinh doanh vận tải được thành lập theo quy định của pháp luật có ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân.

a) Đối với tổ chức có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN đối với doanh thu của tổ chức trực tiếp kinh doanh và doanh thu được hưởng theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.

b) Cá nhân kinh doanh vận tải ký kết hợp đồng hợp tác với tổ chức, tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, không xác định được doanh thu kinh doanh thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức kê khai và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân theo phương pháp khoán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Đề án này.

2.3. Đối với Hợp tác xã vận tải được thành lập theo Luật HTX có ký kết hợp đồng dịch vụ với thành viên HTX để kinh doanh vận tải.

a) Đối với HTX có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN đối với doanh thu của HTX trực tiếp kinh doanh vận tải. HTX có thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ (dịch vụ các thủ tục hành chính, cấp phù hiệu vận tải, mở luồng tuyến, cấp lệnh vận chuyển, thiết bị thông tin ...) với thành viên HTX, HTX có thu một khoản tiền, thì khoản thu này được xác định là doanh thu cung cấp dịch vụ. Các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động kinh doanh của HTX phát sinh phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và được phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực trong sổ kế toán, báo cáo tài chính của HTX theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành và kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

b) Thành viên HTX là chủ phương tiện vận tải hợp đồng sử dụng dịch vụ của HTX để kinh doanh vận tải, tài sản thuộc sở hữu của thành viên HTX, phải trực tiếp đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN đối với doanh thu hoạt động vận tải với cơ quan thuế nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện vận tải như cá nhân kinh doanh vận tải.

2.4. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô nộp thuế khoán

Cá nhân kinh doanh vận tải (cả thành viên HTX tại điểm 2.3.2 Mục II phần thứ hai) nộp thuế GTGT, thuế TNCN theo mức thuế khoán của từng phương tiện vận tải, dựa trên cơ sở tài liệu kê khai, kết quả điều tra thực tế và tham vấn Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định doanh thu khoán thuế đúng quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, nhưng không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Đề án này.

a) Căn cứ tính thuế: Đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Đối với cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải, tỷ lệ thuế GTGT là 3% doanh thu; tỷ lệ Thuế TNCN là 1,5% doanh thu.

b) Doanh thu tính thuế:

- Trên cơ sở hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra. Cơ quan thuế xác định doanh thu tính thuế khoán dự kiến của cá nhân kinh doanh vận tải để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế để làm cơ sở lập bộ thuế đúng quy định, nhưng không được thấp hơn mức doanh thu tối thiểu quy định tại điểm c, khoản 2.4.2, Mục II phần thứ hai Đề án này;

- Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế kinh doanh, cơ quan thuế ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

- Căn cứ vào niên hạn sử dụng xe, trọng tải hoặc số ghế thiết kế ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của phương tiện đó để xác định doanh thu ấn định tối thiểu để tính thuế khoán của từng phương tiện vận tải theo quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Đề án này;

+ Đối với cá nhân kinh doanh vận tải sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế, nếu trong năm phát sinh doanh thu do sử dụng hóa đơn biến động lớn so với năm trước, Chi cục Thuế thực hiện khảo sát thực tế tại địa bàn, kiểm tra, xác minh, tham vấn Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định lại doanh thu khoán cho phù hợp.

+ Đối với cá nhân phát sinh doanh thu sử dụng hóa đơn trong năm dưới 50% so với mức doanh thu đã khoán, thì xem xét xác định lại mức doanh thu khoán cho năm sau, nhưng tổng doanh thu khoán thuế và doanh thu sử dụng hóa đơn trong năm không được thấp hơn mức doanh thu ấn định tối thiểu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Đề án này.

+ Đối với cá nhân phát sinh doanh thu sử dụng hóa đơn trong năm trên 50% so với mức doanh thu đã khoán, Chi cục Thuế thực hiện khảo sát thực tế tại địa bàn, kiểm tra, xác minh, tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn xác định lại doanh thu khoán để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế, nhưng tổng doanh thu khoán thuế và doanh thu sử dụng hóa đơn trong năm không được thấp hơn mức doanh thu ấn định tối thiểu quy định tại phụ lục 1 Đề án này.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế, doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn theo quy định tại điểm a1, khoản 2, Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

3. Kê khai thuế và nộp thuế:

3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác kinh doanh vận tải nộp thuế theo phương pháp kê khai: khai thuế theo tháng hoặc quý, quyết toán thuế theo Luật Quản lý thuế, thực hiện khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử theo tài khoản Ngân hàng đã đăng ký với cơ quan thuế.

3.2. Đối với tổ chức có cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh theo khoản 2.2.2, Mục II, phần hai Đề án này. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức và nộp thuế thay cho cá nhân tại Kho bạc hoặc Ngân hàng.

3.3. Đối với cá nhân kinh doanh vận tải, kê khai thuế theo năm và nộp thuế tại Kho bạc, Ngân hàng hoặc Đội thuế tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn;

Đối với cá nhân kinh doanh vận tải sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thực hiện nộp hồ sơ khai thuế đối với doanh thu trên hoá đơn chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

3.4. Cá nhân kinh doanh có phương tiện vận tải tạm ngừng/nghỉ kinh doanh phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn để cơ quan thuế giải quyết hồ sơ miễn/giảm thuế đúng luật định;

Đối với cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh; ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ miễn, giảm thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đúng quy định.

3.5. Hằng năm, chậm nhất trước ngày 05/12, tổ chức, cá nhân có phát sinh tăng/giảm số lượng phương tiện vận tải, có trách nhiệm kê khai danh sách cá nhân, thành viên HTX và số phương tiện tăng/giảm của từng cá nhân, thành viên HTX với Chi cục Thuế huyện, thành phố quản lý trực tiếp để lập bộ tính thuế cho năm tiếp theo. Trường hợp trong năm có thay đổi, phát sinh thì phải đăng ký bổ sung trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh.

3.6. Cá nhân kinh doanh vận tải khi bán phương tiện, di chuyển đến địa phương khác phải hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi bán phương tiện vận tải. Trường hợp cá nhân kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh bán phương tiện, có trách nhiệm phối hợp, cung cấp thông tin cho cơ quan thuế nơi cá nhân kinh doanh mua phương tiện, chuyển đến để truy thu số thuế cá nhân kinh doanh còn thiếu; đồng thời xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.

4. Sử dụng hoá đơn vận tải:

- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có phát sinh doanh thu trực tiếp kinh doanh vận tải, doanh thu dịch vụ có đủ điều kiện hoặc đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn GTGT; Nếu kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng đúng quy định về hóa đơn;

- Đối với cá nhân, thành viên HTX (có đăng ký thuế và mã số thuế) có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì trực tiếp mua hóa đơn lẻ/quyển tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp để xuất cho khách hàng và kê khai nộp thuế, quản lý sử dụng hóa đơn đúng quy định;

- Đối với vận tải hành khách phải thực hiện việc tạo và phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định tại Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của Bộ Tài chính, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng ô tô;

- Khi cung cấp dịch vụ vận tải phải lập và giao hoá đơn cho khách hàng đúng quy định; không được sử dụng phiếu đặt chỗ, phiếu nhận hàng thay cho vé xe/hóa đơn.

5. Kê khai, niêm yết giá cước vận tải: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải phải thực hiện kê khai và gửi hồ sơ kê khai giá cước vận tải ô tô đến Sở Tài chính. Sở Tài chính sao gửi Sở Giao thông Vận tải và Cục Thuế tỉnh để phối hợp theo dõi, kiểm tra theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT/BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Giao thông Vận tải; thực hiện việc niêm yết công khai giá cước vận tải ô tô theo quy định và không được thu cao hơn giá cước niêm yết.

6. Đăng ký quyền sở hữu tài sản phương tiện vận tải:

- Các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) có phương tiện vận tải (trừ phương tiện thuê hoặc thuê mua tài chính theo hợp đồng thuê tài sản hoặc hợp đồng thuê mua tài chính) phải đăng ký quyền sở hữu tài sản của chính doanh nghiệp;

- Hộ gia đình, cá nhân mua xe ô tô của các tổ chức, cá nhân khác để kinh doanh vận tải phải làm thủ tục sang tên trước bạ, đăng ký quyền sở hữu chính chủ và đăng ký kinh doanh vận tải trước khi kinh doanh. Nghiêm cấm các doanh nghiệp thông đồng, thỏa hiệp với cá nhân kinh doanh vận tải lợi dụng danh nghĩa doanh nghiệp, HTX xin cấp phù hiệu kinh doanh vận tải để kinh doanh trốn thuế.

III. Các giải pháp thực hiện Đề án

1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế:

- Ngành Thuế, phối hợp với các ngành liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế và nội dung Đề án này đến các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân để biết, thực hiện; đặc biệt là phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội vận tải tỉnh tăng cường vận động, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế để các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải đường bộ hiểu rõ trách nhiệm, chấp hành tốt nghĩa vụ thuế;

- Thường xuyên tổ chức đối thoại với người nộp thuế, nâng cao chất lượng tư vấn hỗ trợ người nộp thuế; duy trì đường dây nóng, hòm thư điện tử để nắm bắt kịp thời các thông tin từ các tổ chức, cá nhân và người nộp thuế;

- Kịp thời biểu dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Đồng thời xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật các hành vi trốn thuế, gian lận thuế của các chủ phương tiện kinh doanh vận tải và các hành vi bao che, lơ là, không làm tròn nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý thuế kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh.

2. Công tác phối hợp:

- Ngành thuế tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành có liên quan và chính quyền địa phương các cấp trong việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô; định kỳ, tháng đầu quý Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở Giao thông Vận tải, Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh cung cấp danh sách các phương tiện vận tải đăng ký mới hoặc chuyển đến, cấp hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, phù hiệu kinh doanh vận tải cho Cục Thuế để Cục Thuế thông báo đến các đơn vị trong ngành thuế biết quản lý thuế;

- Định kỳ tháng đầu quý cơ quan thuế cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải nhưng chưa kê khai nộp thuế, có văn bản đề nghị Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới phối hợp hỗ trợ: Tạm ngừng hoặc thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải, không xác nhận về tình trạng của xe ô tô mang biển số ở Lâm Đồng đến tham gia kinh doanh ở các địa phương khác theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải; từ chối đăng kiểm khi chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế;

 - Tăng cường phối hợp kiểm tra thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, xe đến đăng kiểm, xe qua các trạm thu phí đường bộ để phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, thu tiền dịch vụ vận doanh không sử dụng hóa đơn hoặc vé xe theo đúng quy định của pháp luật.

3. Công tác kiểm tra

- Ngành Thuế chủ động phối hợp với các ngành Giao thông vận tải, Công an và các ngành có liên quan trong và ngoài tỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi khai man trốn thuế, các phương tiện vận tải không sang tên, không đăng ký kinh doanh và kê khai nộp thuế. Kiểm tra xử lý thu hồi nợ đọng thuế;

- Thường xuyên tiến hành khảo sát, phân tích rủi ro về thuế chọn những đối tượng có nghi vấn về hành vi gian lận, trốn thuế hoặc doanh thu kê khai thấp hơn doanh thu tối thiểu tại phụ lục 1 Đề án này để lập kế hoạch phối hợp với các ngành (Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải, Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an tỉnh và các trạm Đăng kiểm, Trạm thu phí đường bộ) thu thập thông tin để tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.

- Tăng cường kiểm tra cá nhân kinh doanh vận tải xin tạm ngừng/nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động;

- Các lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra Giao thông tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh vận tải: Kiểm tra giấy phép, phù hiệu kinh doanh vận tải, lệnh vận chuyển, hợp đồng vận chuyển, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế tính thuế truy thu thuế đúng luật định; phối hợp kiểm tra thực hiện nghĩa vụ thuế khi có văn bản đề nghị của cơ quan thuế;

- Đối với các địa bàn có số lượng phương tiện kinh doanh vận tải chưa kê khai nộp thuế chiếm tỷ trọng lớn, để nợ đọng thuế nhiều thì Cục Thuế, các Chi cục Thuế chủ động tham mưu đề xuất UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành đề xử lý theo đúng Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Biện pháp chế tài:

Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm và công khai thông tin về các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời cưỡng chế các trường hợp tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, để nợ đọng thuế trên 90 ngày để răn đe, ngăn ngừa các hành vi vi phạm theo đúng quy định tại Điều 3 và thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 11, 12, 13, 14, 15 và Điều 16 Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế như sau:

- Cơ quan Thuế ra quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế (Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng; yêu cầu phong tỏa tài khoản; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ);

- Đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải còn nợ tiền thuế theo thông báo của cơ quan thuế trên 90 ngày, đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng vẫn không thu được tiền thuế thì Cơ quan thuế các cấp lập hồ sơ, văn bản đề nghị UBND các huyện, thành phố ra quyết định cưỡng chế kê biên tài sản (phương tiện vận tải), bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN;

- Đối với tổ chức, cá nhân đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng vẫn không thu được tiền thuế thì cơ quan thuế lập hồ sơ, văn bản gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Bộ phận đăng ký kinh doanh cấp huyện, thành phố đề nghị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; gửi văn bản đến Sở Giao thông Vận tải áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép kinh doanh, thu hồi phù hiệu kinh doanh vận tải; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên đăng ký, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; lý do thực hiện biện pháp cưỡng chế; thời gian đề nghị ban hành thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

5. Tăng cường quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ công chức thuế có tinh thần trách nhiệm và củng cố Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.

- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng đơn vị; trên cơ sở đó rà soát, sắp xếp theo hướng tập trung đầu mối xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, công chức thuế, tránh chồng chéo đảm bảo sự thống nhất để quản lý thu ngân sách có hiệu quả; nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức thuế. Tăng cường kiểm tra nội bộ, giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ; phát hiện và xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm, để thất thu NSNN;

- Tiếp tục củng cố và hình thành các Đội thuế liên xã, phường gọn nhẹ, gắn với chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu NSNN;

- Cơ quan Thuế tham mưu UBND huyện, thành phố kiện toàn, củng cố Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn theo đúng Thông tư số 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của HĐTV thuế: Tư vấn về mức doanh thu, mức thuế khoán của hộ, cá nhân kinh doanh; tư vấn về mức thuế miễn, giảm đối với hộ kinh doanh; quản lý chặt chẽ số hộ, cá nhân, phương tiện vận tải có hoạt động kinh doanh trên địa bàn.

6. Phát huy sức mạnh tổng hợp của của hệ thống chính trị, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước nói chung và quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn.

Ngành thuế phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các cấp, các sở, ngành, đoàn thể; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn để tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức về thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và nhân dân hiểu rõ nghĩa vụ và quyền lợi để thực hiện tốt pháp luật về thuế và nội dung Đề án này; xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện, đảm bảo tính đồng bộ; đặc biệt là công khai minh bạch thủ tục hành chính thuế để nhân dân tham gia giám sát, đóng góp cho ngành thuế về công tác quản lý thu; gắn công tác vận động thu - nộp thuế với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hoá.

PHẦN THỨ BA

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Cục Thuế, các Chi cục Thuế:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án này;

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án, đồng thời báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh theo định kỳ trước ngày 30 tháng 1 hằng năm;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế. Thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm chống thất thu cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN;

- Hàng năm, rà soát khảo sát doanh thu thực tế, nếu doanh thu hoặc giá cước vận tải tăng/giảm trên 20% so doanh thu ấn định tối thiểu để tính thuế khoán của từng phương tiện vận tải quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Đề án này, đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh mức doanh thu tối thiểu để ấn định tính thuế đầu phương tiện theo sát doanh thu thực tế để làm cơ sở ấn định doanh thu tính thuế cho năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm của các sở, ngành, đoàn thể và chính quyền các cấp:

- Căn cứ các nhiệm vụ được giao tại Đề án này và kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, cá nhân của sở, ban ngành, đơn vị mình thực hiện và phối hợp với ngành thuế triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án nhằm quản lý chặt chẽ các tổ chức, cá nhân và số lượng phương tiện vận tải (xe) có hoạt động kinh doanh trên địa bàn, chống thất thu thuế hiệu quả nhất;

- Phối hợp với ngành thuế đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về thuế, vận động các tổ chức, cá nhân và nhân dân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuê, các Luật thuế và nội dung Đề án này.

3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải.

- Chấp hành nghiêm túc pháp luật về kinh doanh vận tải đường bộ, pháp luật về thuế, nội dung Đề án này và các quy định khác của pháp luật về hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô;

- Đối với DN, HTX có hợp tác kinh doanh với cá nhân hoặc làm dịch vụ cho thành viên HTX, có trách nhiệm thường xuyên giám sát và đôn đốc các cá nhân, các thành viên của HTX thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước, nếu cá nhân/thành viên HTX không kê khai nộp thuế, để nợ đọng thuế thì chấm dứt hợp đồng hợp tác/làm dịch vụ khi có văn bản đề nghị của cơ quan thuế;

- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải thực hiện nghiêm túc việc đăng ký thuế, kê khai thuế và nộp thuế đầy đủ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các Luật thuế. Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động của phương tiện cho cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Cục Thuế tỉnh theo dõi, tổng hợp những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xử lý, giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật ./-

 

 

 

 



1 Tổng số phương tiện (xe) KD vận tải đã dược cấp giấy phép, phù hiệu KD vận tải do Sở GTVT cung cấp theo Văn bản số 1149/SGTVT-QLVT ngày 26/9/2016 là 3.584 xe (hành khách 1.865 xe; hàng hóa 1.719 xe).

- Tổng số phương tiện (xe) đăng kiểm do Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng cung cấp theo Văn bản số 146/ĐK ngày 24/9/2016 là 22.152 xe (T.đó: xe KD vận tải 2.387 xe; xe không KD vận tải 19.765 xe).

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2231/QĐ-UBND ngày 13/10/2016 ban hành Đề án “Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


13.785

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.122.180
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!