BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2192/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế, các Luật thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày
24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1083/QĐ-BTC ngày
20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Ban hành Quy chế công bố công khai, niêm yết
và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia các thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm
quyền quản lý của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2672/QĐ-BTC ngày
28/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg
ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế
Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình kiểm soát thủ tục hành chính thuế.
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương
đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Lãnh đạo TCT;
-
Vụ
Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Đại diện VP.TCT tại TP.HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
-
Lưu
VT, PC(5b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY
TRÌNH
KIỂM
SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2192/QĐ-TCT ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế)
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy trình này quy định các bước công
việc trong việc: Đánh giá tác động, lấy ý kiến quy định về thủ tục hành chính
thuế; lập hồ sơ công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính thuế; niêm yết,
tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính thuế; kiểm tra công
tác kiểm soát thủ tục hành chính thuế; rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Tổng cục Thuế; Chế độ thông tin, báo cáo.
Quy trình này không áp dụng đối với:
Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trong nội bộ các Vụ/đơn vị thuộc, trực
thuộc Tổng cục Thuế, giữa Tổng cục Thuế với các Cục Thuế và giữa cơ quan thuế
các cấp với nhau. Các thủ tục không liên quan đến việc giải quyết công việc cho
cá nhân, tổ chức; thủ tục xử lý vi phạm hành chính, thủ tục thanh tra và thủ tục
hành chính có nội dung bí mật nhà nước; hoạt động tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy trình này áp dụng đối với cơ quan
thuế, lãnh đạo, công chức thuế các cấp khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính thuế.
II. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Các chữ viết tắt, cụm từ và một số
khái niệm trong Quy trình này được hiểu như sau:
- NNT: Người nộp
thuế;
- CSDL: Cơ sở dữ liệu;
- Văn bản QPPL: Văn bản quy phạm pháp luật;
- Dự thảo văn bản QPPL: Dự án, dự thảo
văn bản QPPL;
- TTHC: Thủ tục hành chính;
- Vụ/đơn vị soạn thảo: Vụ/đơn vị chủ
trì soạn thảo dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, liên quan đến quy định tại
Mục I, Mục II Phần II Quy trình này;
- Quyết định công bố TTHC: Quyết định
công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ;
- Vụ Pháp chế: Vụ Pháp chế (Bộ phận kiểm
soát TTHC) thuộc Tổng cục Thuế;
- Vụ/Phòng/Đội TTHT: Vụ/Phòng/Đội
Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế;
- Bộ phận TTHT: Vụ Tuyên truyền - Hỗ
trợ NNT thuộc Tổng cục Thuế, Phòng/Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT thuộc Cục Thuế/Chi
cục Thuế;
- Phòng hành chính/Đội Hành chính:
Phòng/Đội Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế/Chi cục Thuế
(Phòng Hành chính - Lưu trữ: Tại Cục thuế TP.Hà Nội và Cục thuế TP. Hồ Chí
Minh);
- Bộ phận KTNB: Vụ KTNB thuộc Tổng cục
Thuế, Phòng/Đội KTNB thuộc Cục Thuế/Chi cục Thuế;
- Đội KTNB: Đội KTNB hoặc Đội kiểm tra
thuế đối với Chi cục không tách chức năng KTNB/không tổ chức Đội KTNB riêng.
- Thủ tục hành chính: là trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ
chức trong lĩnh vực thuế.
- Đánh giá tác động của thủ tục hành
chính:
là việc nghiên cứu, xem xét về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp của thủ
tục hành chính cũng như tính các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực
hiện thủ tục hành chính dự kiến ban hành để cân nhắc, lựa chọn phương án, giải
pháp tối ưu cho việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính.
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính: là việc thống kê, tập hợp, đánh giá các thủ tục hành chính tại các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành nhằm phát hiện để kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ những quy
định về thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, không hợp pháp, không
đáp ứng được các nguyên tắc về quy định thủ tục hành chính theo quy định tại
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ
tục hành chính (sau đây viết tắt là: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP).
- Tính chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính: là việc lượng hóa các chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi thực hiện
thủ tục hành chính đã ban hành hoặc dự kiến ban hành.
- Kiểm soát thủ tục hành chính: là việc
xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục
hành chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực
hiện thủ tục hành chính.
- Quy định hành chính: là những quy định
về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và
đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước,
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
- Hành vi hành chính: là hành vi của
cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của
pháp luật.
- Phản ánh: là việc cá nhân, tổ chức
có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định
hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp,
không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
- Kiến nghị: là việc cá nhân, tổ chức
có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có
sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời
sống nhân dân.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG, LẤY Ý KIẾN THAM GIA VỀ THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH.
1. Đánh giá tác động của thủ tục hành
chính
1.1. Thời điểm thực hiện đánh giá tác
động của thủ tục hành chính
Trong giai đoạn soạn thảo văn bản QPPL
mà có quy định TTHC thì Vụ/đơn vị soạn thảo phải thực hiện đồng thời việc lập hồ
sơ đánh giá tác động của TTHC theo quy định; Đảm bảo sau khi soạn thảo xong dự
thảo văn bản QPPL, Vụ/đơn vị soạn thảo phải xác định đủ số lượng TTHC có trong
dự thảo văn bản QPPL và hoàn thiện hồ sơ đánh giá tác động theo quy định.
1.2. Lập hồ sơ đánh giá tác động
1.2.1. Vụ/đơn vị soạn thảo:
a) Bước 1: Đánh giá về sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp và tính toán chi phí tuân thủ TTHC đối với từng
TTHC cụ thể có trong dự thảo văn bản QPPL: Căn cứ nội dung hướng dẫn tại
các Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014
của Bộ Tư pháp Hướng
dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục
hành chính (sau
đây viết tắt là:
Thông
tư số 07/2014/TT-BTP) và sử dụng các biểu mẫu:
- Biểu mẫu 01A/ĐG-KSTT ban hành kèm theo Thông
tư số 07/2014/TT-BTP (đối với trường hợp đánh giá tác động của TTHC được sửa đổi,
bổ sung, quy định chi tiết thì sử dụng Biểu mẫu 01B/ĐG-KSTT);
- Biểu mẫu 03/SCM-KSTT ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BTP .
Căn cứ vào kết quả đánh giá tác động,
Vụ/đơn vị soạn thảo hoàn thiện các quy định về TTHC.
Trong quá trình đánh giá tác động, nếu
TTHC được xác định là không cần thiết thì Vụ/đơn vị soạn thảo ngừng việc đánh
giá tác động và không quy định TTHC trong dự thảo văn bản QPPL.
b) Bước 2: Xác định kết quả đánh giá
tác động của thủ tục hành chính
Sau khi đánh giá tác động của TTHC, Vụ/đơn
vị soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá vào nội dung Báo cáo đánh giá tác động của
dự thảo văn bản QPPL.
1.2.2. Vụ Pháp chế:
Hướng dẫn Vụ/đơn vị soạn thảo thực hiện
đánh giá tác động theo quy định.
2. Lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế
2.1. Vụ/đơn vị soạn thảo:
Trước khi trình Lãnh đạo Tổng cục lấy
ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính về dự thảo văn bản QPPL, Vụ/đơn
vị soạn thảo gửi hồ sơ lấy ý kiến về quy định hành chính, đánh giá tác động của
TTHC kèm theo Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo văn bản QPPL để lấy ý kiến của Vụ
Pháp chế. Hồ sơ lấy ý kiến gồm:
- Văn bản đề nghị lấy ý kiến thẩm định
về dự thảo văn bản QPPL, trong đó có mục lấy ý kiến về TTHC quy định tại dự
thảo văn bản QPPL, nêu rõ số lượng TTHC có trong dự thảo.
- Dự thảo văn bản QPPL;
- Các biểu mẫu đánh giá tác động và
tính chi phí tuân thủ TTHC đối với
từng TTHC quy định trong dự thảo văn bản QPPL;
- Bản thuyết minh (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này).
Trường hợp hồ sơ lấy ý kiến không
đúng, đầy đủ như nêu trên, Vụ/đơn vị soạn thảo hoàn thiện, bổ sung hồ sơ trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Vụ Pháp chế.
2.2. Vụ Pháp chế (Tiếp nhận và kiểm
tra hồ sơ):
a) Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ:
Vụ trưởng Vụ Pháp chế (hoặc người được
uỷ quyền) kiểm tra tính đầy đủ và đúng yêu cầu của thành phần hồ sơ lấy ý kiến
nêu trên. Trường hợp “Hồ sơ lấy ý kiến” không gửi kèm hồ sơ đánh giá tác động về
TTHC quy định tại Điểm 2.1 Mục này thì ngay trong ngày làm việc, Vụ Pháp chế trả
lại Vụ/đơn vị soạn thảo để hoàn thiện. Vụ Pháp chế chỉ nhận lại khi đã đủ hồ sơ
theo quy định tại điểm 2.1 Mục này.
b) Bước 2: Kiểm tra hồ sơ:
b.1. Kiểm tra tính đầy đủ và chính xác
về số lượng TTHC quy định trong dự thảo văn bản QPPL: Đối chiếu về số lượng và
tên của các TTHC quy định trong dự thảo văn bản QPPL với số lượng và tên của
các TTHC nêu
trong hồ sơ lấy ý kiến. Kiểm tra sự đầy đủ về số lượng biểu mẫu
đánh giá tác động, bản tính chi phí tuân thủ TTHC tương ứng với từng TTHC
đã xác định.
b.2.
Kiểm tra việc đánh giá tác động đối với từng TTHC quy định tại dự thảo
văn bản QPPL theo
quy định, bảo đảm các nội dung quy định về TTHC tại dự thảo là thực sự cần thiết,
hợp lý, hợp pháp và hiệu quả:
-
Đảm bảo mỗi TTHC được đánh giá đầy đủ tại 02 biểu mẫu, gồm: 01 biểu mẫu đánh
giá tác động: sự cần thiết, tính hợp lý và tính hợp pháp theo Mẫu số 01A/ĐG-KSTT (hoặc Mẫu số 01B/ĐG-KSTT) và 01 bản tính
chi phí tuân thủ TTHC theo Mẫu số
03/SCM-KSTT ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
-
Đảm bảo các thông tin theo yêu cầu trong các biểu mẫu này đã được điền đầy đủ,
chính xác, đạt yêu cầu và các thông tin trong các biểu mẫu thống nhất, không
mâu thuẫn nhau.
-
Đảm bảo quy định về TTHC tại dự thảo văn bản QPPL đúng nguyên tắc và yêu cầu của
việc quy định về TTHC tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Vụ Pháp chế thực hiện công việc trên
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; có ý kiến bằng
văn bản và gửi cùng ý kiến thẩm định văn bản QPPL.
Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ
theo yêu cầu trên, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Vụ Pháp chế có văn bản
đề nghị Vụ/đơn vị soạn thảo hoàn thiện, bổ sung.
2.3. Vụ/đơn vị soạn thảo thực hiện việc
tiếp thu ý kiến và hoàn thiện hồ sơ
- Trường hợp sau khi tiếp nhận ý kiến
mà phát sinh TTHC mới hoặc có sự điều chỉnh khác so với ý kiến của Vụ Pháp chế
thì Vụ/đơn vị soạn thảo phải lấy ý kiến bổ sung về việc bổ sung mới TTHC hoặc điều
chỉnh các nội dung có liên quan đến TTHC.
- Trường hợp còn có ý kiến khác nhau
giữa Vụ/đơn vị soạn thảo và Vụ Pháp chế về các nội dung có liên quan đến TTHC,
Vụ/đơn vị soạn thảo có trách nhiệm tổ chức họp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có
liên quan để thống nhất ý kiến và tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Tổng cục xem xét,
quyết định.
3. Lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế
- Bộ Tài chính, trình Bộ
Vụ/đơn vị soạn thảo thực hiện:
a) Bước 1. Lấy ý kiến:
Hồ sơ đã hoàn thành sau khi có ý kiến
tham gia của Vụ Pháp chế, Vụ/đơn vị soạn thảo trình Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến
tham gia về quy định hành chính, đánh giá tác động của TTHC đồng thời với việc
trình Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính (và
các đơn vị khác có liên quan) về dự thảo văn bản QPPL.
Hồ sơ lấy ý kiến tham gia gồm các giấy
tờ nêu tại Điểm 2.1, Mục I, Phần này.
b) Bước 2. Tiếp thu/giải trình,
trình Bộ:
Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính (và ý kiến tham gia các đơn vị khác có liên quan), Vụ/đơn
vị soạn thảo tiếp thu, giải trình ý kiến và thực hiện hoàn thiện hồ sơ. Việc tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định/góp ý về quy định hành chính, đánh giá tác động
của TTHC phải được thể hiện thành một phần riêng trong Tờ trình Bộ về dự thảo
văn bản QPPL.
4. Gửi hồ sơ đánh giá tác động đến Vụ
Pháp chế
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày văn bản QPPL được ký ban hành, Vụ/đơn vị soạn thảo gửi hồ sơ đánh
giá tác động đến Vụ pháp chế, hồ sơ gồm:
- Các biểu mẫu đánh giá tác động và
tính chi phí tuân thủ TTHC đối với
từng TTHC quy định trong dự thảo văn bản QPPL;
- Bản thuyết minh (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này).
II. CÔNG BỐ CÔNG KHAI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Lập hồ sơ công bố thủ tục hành
chính, trình Bộ ký ban hành
1.1. Vụ/đơn vị soạn thảo:
a) Bước 1: Lập hồ sơ công bố TTHC
Trong quá trình hoàn thiện dự thảo văn
bản QPPL để trình Lãnh đạo Bộ ký ban hành, Vụ/đơn vị soạn thảo đồng thời phải
thực hiện lập hồ sơ công bố TTHC, lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế, hồ sơ gồm:
- Phiếu gửi hồ sơ;
- Phụ lục
I (Phần I; Phần II) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết
tắt là: Thông tư số 05/2014/TT-BTP), trong đó: điền đầy đủ thông tin tại danh mục
TTHC và chi tiết của từng TTHC theo quy định;
- Bảng thuyết minh (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình
này);
- Và các tài liệu liên quan (nếu có).
b) Bước 2: Gửi hồ sơ công bố TTHC
Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc
kể từ ngày Lãnh đạo Bộ Tài chính ký ban hành văn bản QPPL, Vụ/đơn vị soạn thảo
gửi đến Vụ pháp chế hồ sơ nêu tại “Bước 1” và văn bản QPPL có quy định về TTHC
(bản photocopy).
Trường hợp hồ sơ lập không đầy đủ,
chưa đạt yêu cầu thì Vụ/đơn vị soạn thảo có trách nhiệm bổ sung, giải trình, sửa
đổi và hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Vụ Pháp chế.
1.2. Vụ Pháp chế:
a) Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Thực hiện kiểm tra về thành phần hồ
sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, có
văn bản yêu cầu Vụ/đơn vị soạn thảo giải trình, bổ sung hồ sơ.
b) Bước 2: Thẩm định hồ sơ:
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Vụ Pháp chế thực hiện thẩm định hồ sơ:
- Kiểm tra về số lượng TTHC được công
bố: số TTHC mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ.
- Kiểm tra nội dung thông tin chi tiết
của từng thủ tục, đối chiếu với nội dung quy định về TTHC tại văn bản QPPL đã
được Bộ Tài chính ban hành và quy định về công bố TTHC tại Thông
tư số 05/2014/TT-BTP .
Trường hợp hồ sơ công bố TTHC chưa đạt
yêu cầu thì Vụ Pháp chế có ý kiến trực tiếp hoặc bằng văn bản đề nghị Vụ/đơn vị
soạn thảo bổ sung, hoàn thiện dự thảo.
c) Bước 3: Lập hồ sơ, lấy ý kiến tham
gia của Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính:
Sau khi kết thúc việc thẩm định hồ sơ,
Vụ Pháp chế lập hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến tham gia của Vụ
Pháp chế - Bộ Tài chính, hồ sơ gồm:
- Phiếu lấy ý kiến;
- Dự thảo quyết định công bố TTHC;
- Phụ lục
kèm theo;
- Bảng thuyết minh (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này);
- Văn bản QPPL có quy định về TTHC (bản
photocopy) và các tài liệu liên quan (nếu có).
d) Bước 4. Trình Bộ ký ban hành
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Phiếu tham gia ý kiến của Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính, Vụ
Pháp chế hoàn thiện dự thảo Quyết định công bố TTHC, trình Lãnh đạo Tổng cục để
trình Bộ ký ban hành (những nội dung không được tiếp thu phải được tổng hợp giải
trình báo cáo Bộ tại Tờ trình Bộ).
Hồ sơ trình Bộ gồm:
- Tờ
trình Bộ.
- Dự thảo Quyết định công bố TTHC kèm theo Phụ lục I (Phần I; Phần II) ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
- Công văn tham gia ý
kiến của Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính.
- Phiếu lấy ý kiến của
Tổng cục Thuế.
- Văn bản QPPL có quy định về TTHC (bản
photocopy) và các tài liệu liên quan (nếu có).
2. Cập nhật CSDL Quốc gia về thủ tục
hành chính
Trong ngày Quyết định công bố TTHC được
ban hành hoặc chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
gửi văn bản điện tử (bản mềm) đến:
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính- Bộ
Tư pháp, địa chỉ hòm thư : cuckstthc@moj.gov.vn) để theo dõi.
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính, địa chỉ hòm
thư: btc_tthc@mof.gov.vn để cập nhật TTHC lên CSDL quốc gia về TTHC;
- Cục Tin học và thống kê tài chính, địa
chỉ hòm thư: tin@mof.gov.vn để công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính.
- Vụ TTHT, địa chỉ hòm thư: VuTTHTNNT@gdt.gov.vn
để cập nhật lên Website của Tổng cục Thuế.
3. Niêm yết công khai thủ tục hành
chính
3.1. Tại Tổng cục Thuế
a) Vụ TTHT: Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định công bố TTHC, thực hiện:
Trình Lãnh đạo Tổng cục niêm yết tại
trụ sở cơ quan Tổng cục Thuế (đối với những TTHC được thực hiện tại cấp Tổng cục)
theo hướng
dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP và cập nhật các
TTHC được công bố lên Website của Tổng cục Thuế.
b) Vụ Pháp chế: Chủ trì tham
mưu, giúp Lãnh đạo Tổng cục chỉ đạo, hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW thống nhất thực hiện niêm yết công khai TTHC theo đúng quy định hiện
hành.
3.2. Tại Cục Thuế
Thực hiện việc niêm yết công khai TTHC
theo hướng
dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP và theo hướng dẫn của Tổng
cục Thuế.
Phòng TTHT thực hiện:
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định công bố TTHC hoặc hướng dẫn của Tổng cục Thuế,
thực hiện cập nhật và niêm yết công khai TTHC tại trụ sở và trên Website của Cục
thuế theo quy định.
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Cục thuế chỉ
đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn quản lý thực hiện niêm yết công khai TTHC tại
trụ sở cơ quan thuế theo quy định.
3.3. Tại Chi cục Thuế
- Thực hiện việc niêm yết công khai
TTHC theo hướng
dẫn tại Điều 10, Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP và theo hướng dẫn của Tổng
cục Thuế/Cục thuế.
- Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Quyết định công bố TTHC hoặc hướng dẫn của Cục Thuế, Đội
TTHT:
+ Thực hiện việc cập nhật niêm yết
công khai TTHC tại trụ sở cơ quan thuế theo đúng quy định.
+ Tham mưu giúp Lãnh đạo Chi cục thuế
chỉ đạo các Đội thuế thực hiện niêm yết công khai TTHC tại trụ sở Đội thuế theo
quy định.
III. NIÊM YẾT,
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
1. Niêm yết nội
dung, địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1.1. Cách thức niêm yết
- Niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế (Tổng
cục Thuế/Cục thuế/Chi cục thuế): Bộ phận TTHT chủ trì tham mưu, trình Lãnh đạo
cơ quan thuế thực hiện việc niêm yết nội dung, địa chỉ phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính (theo Mẫu số 02 ban hành kèm
theo Quy trình này) tại nơi niêm yết TTHC.
- Niêm yết trên Website của cơ quan
thuế (Tổng cục Thuế/Cục Thuế): Vụ TTHT/Phòng TTHT chủ trì, tham mưu, trình Lãnh
đạo cơ quan thuế thực hiện niêm yết trên Website của Tổng cục Thuế/Cục Thuế nội
dung, địa chỉ phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy trình này) tại chuyên
mục “Thủ tục hành chính”.
1.2.
Nội
dung phản ánh, kiến nghị.
Phản ánh, kiến
nghị về
quy định hành chính thuế gồm các nội dung sau:
a)
Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian
thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm;
không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai
không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ
tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với
nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính…
b)
Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất;
không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
c)
Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới
quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
2.1. Phản ánh, kiến nghị về hành vi
hành chính nêu tại Điểm 1.2.a Mục này do bộ phận KTNB tiếp nhận và xử lý.
a) Tại Tổng cục Thuế
a.1) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
- Phòng Hành chính - Lưu trữ: tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp đến Tổng cục Thuế hoặc
qua đường bưu chính, thực hiện “đăng ký văn bản đến” chuyển hoặc trình Lãnh đạo
Tổng cục giao Vụ KTNB (hoặc Vụ Tổ chức cán bộ) xử lý theo quy định.
- Vụ KTNB thực hiện:
+ Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị từ
các nguồn:
++ Bằng văn bản do Phòng Hành chính -
Lưu trữ chuyển đến hoặc từ các nguồn khác do Lãnh đạo Tổng cục giao.
++ Qua điện thoại hoặc bằng lời nói:
ghi các phản ánh, kiến nghị, lập Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị (theo
Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy trình này) ngay
sau khi nhận, trong đó người tiếp nhận ghi rõ ngày, giờ nhận và ký xác nhận.
Trường hợp qua điện thoại hoặc bằng lời
nói, nếu nhận được phản ánh kiến nghị về quy định hành chính nêu tại Điểm
1.2.b,c Mục này, Vụ KTNB tiếp nhận và trình Lãnh đạo Tổng cục giao Vụ/đơn vị chủ
trì, tham mưu trình Lãnh đạo Tổng cục xử lý theo quy định.
+ Cập nhật vào “Sổ theo dõi việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị” (theo Mẫu số 04
ban hành kèm theo Quy trình này).
a.2) Xử lý phản ánh, kiến nghị:
Vụ KTNB thực hiện:
- Bước 1: Trình Lãnh đạo Tổng cục giải
quyết theo quy định hoặc trình Lãnh đạo Tổng cục giao Văn phòng chuyển tới Cục
Thuế nơi có phản ánh, kiến nghị hoặc chuyển tới cơ quan chức năng khác có thẩm
quyền giải quyết theo quy định, đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức đã có
phản ánh, kiến nghị biết theo quy định tại điểm 3.2 Mục này.
Trường hợp Vụ Tổ chức cán bộ được giao
chủ trì xử lý phản
ánh, kiến nghị về hành vi hành chính thì Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu, trình Lãnh
đạo Tổng cục xử lý theo quy định; thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo quy định
tại Mục V, Phần II Quy trình này.
- Bước 2: Cập nhật vào “Sổ theo dõi việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị” theo Mẫu số
04 ban hành kèm theo Quy trình này.
b) Tại Cục Thuế, Chi cục Thuế:
Phòng/Đội KTNB thực hiện việc tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị dưới mọi hình thức; Cách thức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị tương tự cấp Tổng cục Thuế.
2.2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính nêu tại Điểm 1.2.b,c Mục này
a) Tại Tổng cục Thuế
a.1) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
- Phòng Hành chính - Lưu trữ: tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp đến Tổng cục Thuế hoặc
qua đường bưu chính, thực hiện “đăng ký văn bản đến”, chuyển hoặc trình Lãnh đạo
Tổng cục giao Vụ/đơn vị chủ trì, xử lý theo quy định.
- Vụ TTHT: Tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị qua địa chỉ email và khai thác, in, ghi chép các phản ánh, kiến nghị trên trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc từ các nguồn khác, trình Lãnh đạo Tổng
cục giao Vụ/đơn vị chủ trì, xử lý theo quy định.
Trường hợp nhận phản ánh, kiến nghị
qua điện thoại hỗ trợ NNT hoặc trực tiếp bằng lời nói thì Vụ TTHT thực hiện lập
Phiếu tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo
Quy trình này) và trình Lãnh đạo Tổng cục giao Vụ/đơn vị chủ
trì, xử lý theo quy định.
- Vụ/đơn vị được giao (tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị) cập nhật vào “Sổ theo dõi việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị” (theo
Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy trình này).
a.2) Xử lý phản ánh, kiến nghị:
- Vụ/đơn vị được Lãnh đạo Tổng cục
giao chủ trì tham mưu, trình Lãnh đạo Tổng cục để trình Bộ Tài chính xử lý phản
ánh, kiến nghị theo đúng quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008
của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
+ Trường hợp qua nghiên cứu mà xét thấy
phản ánh, kiến nghị là do NNT chưa hiểu rõ quy định hành chính thì Vụ/đơn vị chủ
trì trình Lãnh đạo Tổng cục giải thích bằng văn bản để người có phản ánh, kiến
nghị hiểu rõ.
+ Đối với phản ánh, kiến nghị mà nội
dung không thuộc lĩnh vực thuế thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Vụ/đơn
vị được giao chủ trì trình Lãnh đạo Tổng cục có văn bản chuyển tới cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cá nhân,
tổ chức đã có phản ánh kiến nghị biết theo quy định tại điểm 3.2 Mục này.
Kết quả xử lý (kể cả trong trường hợp
quy định hành chính trong văn bản QPPL chưa được sửa đổi/thay thế/bãi bỏ ngay),
Vụ/đơn vị được giao chủ trì có trách nhiệm gửi cho cá nhân, tổ chức đã có phản
ánh kiến nghị biết; đồng thời gửi Vụ Pháp chế Bộ Tài chính 01 bản để theo dõi,
tổng hợp.
- Vụ/đơn vị được giao (chủ trì xử lý
phản ánh, kiến nghị) thực hiện cập nhật vào “Sổ theo dõi việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị” (theo Mẫu số 04 ban hành kèm
theo Quy trình này).
b) Tại Cục Thuế, Chi cục Thuế
b.1) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: thực
hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị dưới mọi hình thức; Cách thức tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị tương tự cấp Tổng cục Thuế.
b.2) Xử lý phản ánh, kiến nghị:
- Phòng/Đội TTHT hoặc Phòng/Đội khác
được giao chủ trì tham mưu, trình Lãnh đạo Cục thuế/Chi cục thuế chuyển phản ánh,
kiến nghị lên Tổng cục Thuế để giải quyết.
Trường hợp xét thấy phản ánh, kiến nghị
là do NNT chưa hiểu rõ quy định hành chính thì Phòng/Đội TTHT hoặc Phòng/Đội
khác được giao chủ trì, tham mưu trình Lãnh đạo Cục thuế/Chi cục thuế giải
thích bằng văn bản để người có phản ánh, kiến nghị hiểu rõ. Kết quả, các Phòng/Đội
chủ trì tham mưu giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức đã
có phản ánh kiến nghị biết theo quy định tại điểm 3.2 Mục này.
Đối với phản ánh, kiến nghị mà nội
dung không thuộc lĩnh vực thuế thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận, Phòng/Đội TTHT hoặc Phòng/Đội khác được giao chủ trì, tham mưu
trình Lãnh đạo Cục thuế/Chi cục Thuế có văn bản chuyển tới cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo cho cá nhân, tổ chức đã
có phản ánh kiến nghị biết theo quy định tại điểm 3.2 Mục này.
- Phòng/Đội được giao (chủ trì xử lý
phản ánh, kiến nghị) thực hiện cập nhật vào “Sổ theo dõi việc tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị” (theo Mẫu số 04 ban hành kèm
theo Quy trình này).
Trường hợp Phòng/Đội khác được giao chủ
trì xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thì định kỳ (6 tháng, 01
năm) phải
báo cáo kết quả tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị gửi về Phòng/Đội TTHT để
tổng hợp, báo cáo theo quy định tại Mục V, Phần II Quy trình này.
2.3. Thời hạn giải quyết, nguyên tắc
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị nêu tại Điểm 2.1; 2.2 Mục này thực hiện
như sau:
a) Thời hạn giải quyết
- Đối với phản ánh, kiến nghị mà cơ
quan thuế phải giải quyết trực tiếp thì thực hiện theo thời hạn quy định tại
quy trình, quy chế của ngành và quy định của pháp luật tương ứng.
- Đối với phản ánh, kiến nghị không
thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan thuế thực hiện chuyển đến cơ quan thuế
khác hoặc cơ quan chức năng khác có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
b) Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị
- Phản ánh, kiến nghị không đúng yêu cầu
theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP thì người/bộ
phận được giao chủ trì tham mưu trình Lãnh đạo cơ quan thuế liên hệ với tổ chức,
cá nhân có phản ánh, kiến nghị để hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định. Trường
hợp tiếp nhận trực tiếp thì người được phân công tiếp nhận có trách nhiệm hướng
dẫn người có phản ánh, kiến nghị hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định.
- Phản ánh, kiến nghị liên quan đến
lĩnh vực quản lý của bộ phận nào thì người/bộ phận tiếp nhận trình Lãnh đạo cơ
quan thuế giao bộ phận quản lý lĩnh vực đó tham mưu giải quyết.
- Phản ánh, kiến nghị liên quan đến
nhiều lĩnh vực quản lý thì người/bộ phận tiếp nhận trình Lãnh đạo cơ quan thuế
giao 1 bộ phận chủ trì phối hợp với các bộ phận liên quan để xử lý.
Bộ phận chủ trì được giao có trách nhiệm
thực hiện việc xử lý, công khai, báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo
quy định tại Quy trình này.
3. Công khai kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị
3.1. Hình thức công khai
Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị tại
cơ quan thuế các cấp phải được công khai theo một (hoặc nhiều) hình thức sau:
(a). Gửi kết quả xử lý bằng văn bản
cho cá nhân, tổ chức đã có phản ánh, kiến nghị biết;
(b). Niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế;
(c). Đăng tải trên Trang
thông tin điện tử (Website) của Tổng cục Thuế/Cục Thuế;
(d). Hình thức khác.
3.2. Trách nhiệm công khai
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo các hình thức nêu tại Điểm 3.1 Mục này, cụ
thể như sau:
a) Tại Tổng cục Thuế
Vụ TTHT/Vụ KTNB
và các Vụ/đơn vị khác được giao chủ trì thực hiện việc công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị theo quy định sau:
- Vụ TTHT thực hiện
“công khai” theo hình thức (a), (b), (c) đối với kết quả phản ánh, kiến nghị do
mình chủ trì và thực hiện “công khai” theo hình thức (b), (c) đối với kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị do các Vụ/đơn vị khác chuyển đến.
- Vụ KTNB và Vụ/đơn vị khác được giao
chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện “công khai” theo hình thức (a).
b) Tại Cục Thuế: Phòng TTHT/KTNB và
các Phòng khác được giao chủ trì thực hiện việc công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị theo quy định sau:
- Phòng TTHT thực hiện
“công khai” theo hình thức (a), (b), (c) đối với kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị do mình chủ trì và thực hiện “công khai” theo hình thức (b), (c) đối với kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị do các Phòng khác chuyển đến.
- Phòng KTNB và các Phòng khác được
giao chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện “công khai” theo hình thức
(a).
c) Tại Chi cục Thuế
Đội TTHT/KTNB và các Đội
khác chủ trì thực hiện việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo
quy định sau:
- Đội TTHT thực hiện
“công khai” theo hình thức (a) và (b) đối với kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
do mình chủ trì và thực hiện “công khai” theo hình thức (b) đối với kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị do các Đội khác chuyển đến.
- Đội KTNB và các Đội khác được giao
chủ trì xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện “công khai” theo hình thức (a).
Các đơn vị có trách nhiệm công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại điểm này có thể áp dụng thêm
các hình thức khác để thực hiện việc “công khai”.
IV. RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Tại Tổng cục Thuế
Bước 1. Lập kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC
Hàng năm, trước ngày 31/12 của năm liền
kề năm kế hoạch, Vụ Pháp chế căn cứ Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC của Bộ Tài
chính hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về kiểm soát TTHC (nếu có) hoặc
căn cứ thực tế công tác kiểm soát TTHC, trình Lãnh đạo Tổng cục Kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC; kế hoạch phải xác định rõ:
- Căn cứ, lý do lựa chọn TTHC/nhóm
TTHC đưa vào kế hoạch;
- Số lượng TTHC cần rà
soát, đánh giá;
- Đơn vị chủ trì và đơn vị
phối hợp;
- Tiến độ thực hiện;
- Dự kiến sản phẩm.
Bước 2. Thực hiện rà soát, đánh giá
TTHC.
Căn cứ “Kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC” đã được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với
các Vụ/đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, đánh giá TTHC theo quy định tại Chương V Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bước 3. Thẩm định, tổng hợp, báo cáo kết
quả rà soát, đánh giá TTHC.
Căn cứ hồ sơ kết quả rà soát, đánh giá
TTHC, Vụ Pháp chế thực hiện:
- Đối với các TTHC Tổng cục Thuế rà
soát, đánh giá theo Kế hoạch của Bộ Tài chính: Thẩm định, tổng hợp, trình Lãnh
đạo Tổng cục báo cáo Bộ kết quả thực hiện.
- Đối với các TTHC Tổng cục Thuế tự rà
soát, đánh giá:
+ Thẩm định, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục kết quả.
+ Trường hợp qua kết quả rà soát, đánh
giá có đề xuất về việc sửa đổi, bổ sung, cắt giảm, đơn giản hoá TTHC, Vụ Pháp
chế lập hồ sơ trình Lãnh đạo Tổng cục lấy ý kiến Vụ pháp chế - Bộ Tài chính.
Tiếp thu/giải trình ý kiến tham gia và
trình Lãnh đạo Tổng cục, trình Bộ Tài chính ban hành Quyết định phê duyệt
Phương án đơn giản hoá TTHC (nếu có) hoặc Quyết định công bố TTHC theo quy định.
2. Tại Cục Thuế
Hàng năm, căn cứ Kế hoạch rà soát,
đánh giá TTHC Tổng cục Thuế giao (nếu có), Cục Thuế tổ chức thực hiện rà soát,
đánh giá TTHC theo hướng dẫn của Tổng cục.
3. Tại Chi cục Thuế
Căn cứ “Kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC” của Cục Thuế giao (nếu có), Chi cục thuế thực hiện rà soát, đánh giá TTHC
theo hướng
dẫn của Cục Thuế.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
Định kỳ, theo quy định tại Mục này, Vụ
Pháp chế tổng hợp Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác kiểm
soát TTHC
(sau đây viết tắt là báo cáo), gửi Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính theo quy định.
Báo cáo được tổng hợp từ cấp Chi cục Thuế, Cục Thuế và cơ quan Tổng cục Thuế:
- Các Vụ/đơn vị thuộc trực thuộc Tổng
cục Thuế: Báo cáo theo Mẫu số 05 ban hành kèm Quy
trình này.
- Cục Thuế, Chi cục Thuế: Báo cáo theo
Mẫu số 06 ban hành kèm Quy trình này.
1. Kỳ báo cáo
Báo cáo được lập hàng năm theo định kỳ
6 tháng và 01 năm:
1.1. Kỳ báo cáo 6 tháng: Thời điểm lấy
số liệu được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số
liệu thực hiện 4 tháng (từ tháng 1 đến tháng 4) và số liệu ước tính 2 tháng
(tháng 5, 6).
1.2. Kỳ báo cáo 01 năm
Kỳ báo cáo 01 năm được thực hiện hai lần,
bao gồm:
- Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số
liệu được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu
thực hiện 10 tháng (từ tháng 1 đến tháng 10) và số liệu ước tính 2 tháng (tháng
11, 12).
- Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy
số liệu được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1.3. Ước tính số liệu
Số liệu ước tính
trong kỳ báo cáo
|
=
|
Tổng số
của số liệu thực tế thực hiện trong kỳ
|
x
|
Số tháng ước tính
|
Số tháng
thực tế thực hiện
|
Ví dụ: số liệu ước tính 2 tháng (tháng
5, 6) của kỳ
báo cáo 6
tháng
Số liệu ước tính 2
tháng của kỳ báo cáo 6 tháng
|
=
|
Tổng số
của số liệu thực hiện 4 tháng đầu năm
|
x
|
2
|
4
|
2. Thời hạn, trách
nhiệm báo cáo
2.1. Tại Chi cục Thuế
a) Thời hạn báo cáo
- Báo cáo 6 tháng: Gửi
đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 10 tháng 5 hàng năm;
- Báo cáo 01 năm, gồm:
+ Báo cáo
năm lần một: Gửi đến Cục Thuế chậm nhất vào ngày 10 tháng 11 hàng năm;
+ Báo cáo năm chính
thức: Gửi đến Cục Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng 02 của năm sau năm báo cáo.
b) Trách nhiệm báo cáo
Đội TTHT:
- Chịu trách nhiệm tổng hợp Báo cáo,
trình Lãnh đạo Chi cục Thuế gửi Báo cáo về Phòng TTHT Cục thuế để tổng hợp theo
định kỳ.
- Là đầu mối tổng hợp Báo cáo khi có
yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát TTHC.
2.2. Tại Cục thuế
a) Thời hạn báo cáo
- Báo cáo 6 tháng: Gửi
đến Tổng cục Thuế (Vụ Pháp chế) chậm nhất vào ngày 15 tháng 5 hàng năm;
- Báo cáo 01 năm, gồm:
+ Báo cáo năm lần một:
Gửi đến Tổng cục Thuế (Vụ Pháp chế) chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm;
+ Báo cáo năm chính
thức: Gửi đến Tổng cục Thuế (Vụ Pháp chế) chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm
sau năm báo cáo.
b) Trách nhiệm báo cáo
Phòng TTHT:
- Chịu trách nhiệm tổng hợp Báo cáo của
Cục thuế bao gồm Văn phòng cục và các Chi cục Thuế trực thuộc; trình Lãnh đạo Cục
Thuế ký, gửi Báo cáo về Tổng cục Thuế (Vụ Pháp chế) theo định kỳ.
- Là đầu mối tổng hợp Báo cáo khi có
yêu cầu báo cáo đột xuất của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hoặc cơ quan có thẩm
quyền.
2.3. Tại Tổng cục Thuế
a) Các Vụ/đơn vị :
- Thời hạn báo cáo.
+ Báo cáo 6 tháng: Gửi
đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 20 tháng 5 hàng năm;
+ Báo cáo 01 năm, gồm:
++ Báo cáo năm lần một:
Gửi đến Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hàng năm;
++ Báo cáo năm chính thức: Gửi đến Vụ
Pháp chế chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm sau năm báo cáo.
Các báo cáo nêu tại Điểm 2.2, 2.3 Mục
này là bản giấy, đồng thời Cục Thuế, các Vụ/đơn vị thuộc Tổng cục Thuế gửi bản
mềm báo cáo đến địa chỉ email: “Kiemsoat_TTHC@gdt.gov.vn”.
- Trách nhiệm, nội dung báo cáo.
+ Trường Nghiệp vụ thuế (Trường NVT):
Báo cáo tình hình, kết quả giải quyết TTHC trong lĩnh vực quản lý hoạt động
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về Thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế do Trường NVT
tiếp nhận và chủ trì giải quyết, gửi báo cáo về Vụ Pháp chế theo định kỳ hoặc
khi có yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát TTHC.
+ Vụ KTNB: Báo cáo tình hình, kết quả
giải quyết TTHC khiếu nại về thuế, tình hình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến
nghị về hành vi hành chính tại cơ quan Tổng cục Thuế do Vụ KTNB tiếp nhận và chủ
trì tham mưu trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết, gửi báo cáo về Vụ Pháp chế
theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát TTHC.
+ Vụ TTHT: Báo cáo tình hình, kết quả
giải quyết TTHC trong lĩnh vực quản lý hoạt động hành nghề dịch vụ làm thủ tục
về Thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế do Vụ TTHT tiếp nhận và chủ trì tham mưu
trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết, gửi báo cáo về Vụ Pháp chế theo định kỳ hoặc
khi có yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát TTHC.
+ Vụ HTQT: Báo cáo tình hình, kết quả
giải quyết TTHC trong lĩnh vực quản lý thuế về áp dụng thỏa
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) do Vụ HTQT tiếp nhận
và chủ trì tham mưu trình Lãnh đạo Tổng cục giải quyết, gửi báo cáo về Vụ Pháp
chế theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát
TTHC.
+ Các Vụ/đơn vị khác được giao chủ trì
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (về hành vi hành chính - đối với
Vụ Tổ chức cán bộ) thực hiện báo cáo kết quả về Vụ Pháp chế theo định kỳ hoặc
khi có yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát TTHC.
b) Vụ Pháp chế: Tổng hợp từ Báo cáo của
các Vụ/đơn vị và các Cục Thuế, trình Lãnh đạo Tổng cục báo cáo Bộ :
- Báo cáo theo định kỳ:
+ Báo cáo tổng hợp 6
tháng: Gửi đến Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 5 hàng
năm;
+ Báo cáo tổng hợp
năm lần một: Gửi đến Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 25 tháng 11
hàng năm;
+ Báo cáo tổng hợp năm chính thức: Gửi
đến Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 5 tháng 3 của năm sau năm báo
cáo.
- Báo cáo đột xuất: Khi
có yêu cầu báo cáo đột xuất về công tác kiểm soát TTHC của người/cơ quan có thẩm
quyền.
VI. KIỂM TRA CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Tại Tổng cục Thuế
Hàng năm, căn cứ Kế hoạch kiểm tra việc
thực
hiện công tác kiểm soát TTHC của Bộ Tài chính và căn cứ tình
hình thực tế, Vụ Pháp chế trình Lãnh đạo Tổng cục Kế hoạch kiểm tra và chủ trì
tiến hành kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại các
Cục Thuế địa phương theo quy định tại Khoản 11, Điều 1 Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp.
2. Tại Cục Thuế
Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm chỉ
đạo, kiểm tra việc niêm yết, tiếp nhận, giải quyết TTHC và niêm yết, tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính tại Văn
phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
3. Tại Chi cục Thuế
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc niêm yết, tiếp nhận, giải quyết TTHC và niêm yết,
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, hành vi hành chính
tại Chi cục Thuế theo quy định.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Tổng cục Thuế có
trách nhiệm tham mưu giúp Lãnh đạo Tổng cục theo dõi, giám sát, chỉ đạo thực
hiện thống nhất Quy trình này tại cơ quan thuế các cấp.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế, thủ trưởng các Vụ/đơn
vị liên quan thuộc Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện các công việc liên
quan được quy định trong Quy trình này.
3. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm theo
dõi, giám sát chỉ đạo việc thực hiện Quy trình này tại Văn phòng Cục Thuế và
các Chi cục Thuế trực thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Tổng cục Thuế (Vụ Pháp chế) để được
hướng dẫn thực hiện hoặc nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|