BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2155/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 12
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ
TÀI CHÍNH TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN THUẾ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT CỦA CÁ NHÂN, HỘ
GIA ĐÌNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế
số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài
chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn
vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/06/2016 của Bộ Tài chính và Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kê
khai và Kế toán thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy trình luân chuyển và xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính trong
nội bộ cơ quan Thuế đối với các khoản thu từ đất của cá nhân, hộ gia đình.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các Vụ và
đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục Trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Thành viên Ban chỉ đạo, Tổ soạn thảo theo Quyết định số 1448/QĐ-TCT ngày
21/8/2017 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế;
- Các Vụ: PC, CS, TNCN, CNTT (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, KK (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
LUÂN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH TRONG NỘI BỘ CƠ
QUAN THUẾ ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN THU TỪ ĐẤT CỦA CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2155/QĐ-TCT ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy trình này hướng dẫn việc luân
chuyển và xử lý hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với các khoản thu liên
quan đến đất của cá nhân, hộ gia đình tại cơ quan Thuế (bao gồm các khoản thu
tiền sử dụng đất và các khoản thuế, lệ phí khác liên quan đến sử dụng đất) từ
bước nhận hồ sơ đến phát hành Thông báo về nghĩa vụ tài chính phải nộp và theo
dõi thu nộp.
2. Đối tượng áp
dụng
- Cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế,
Cục Thuế và Chi cục Thuế.
- Các bộ phận của cơ quan Thuế tham
gia thực hiện quy trình:
+ Phòng Quản lý các khoản thu từ đất
hoặc bộ phận quản lý các khoản thu từ đất theo phân công của Cục trưởng Cục Thuế;
Phòng Kê khai và Kế toán Thuế; Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân; Phòng Tin học
thuộc Cục Thuế hoặc bộ phận tin học thuộc Cục Thuế;
+ Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất,
Bộ phận Đăng ký thuế, Bộ phận quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc
các Đội chức năng của Chi cục Thuế;
+ Các phòng, đội khác có chức năng
liên quan;
+ Lãnh đạo Cục Thuế và Chi cục Thuế.
3. Giải thích từ
ngữ và viết tắt
Trong quy trình này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
- Cơ quan Đăng ký đất đai: Là các đơn
vị được giao làm đầu mối nhận hồ sơ đăng ký đất đai, bao gồm Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất (đối với những nơi chưa thành lập Văn phòng
Đăng ký đất đai);
- Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất:
Là đội chức năng được phân công nhiệm vụ quản lý các khoản thu từ đất tại Chi cục
Thuế;
- Bộ phận quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp: Là bộ phận chức năng được phân công quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp;
- Bộ phận đăng ký thuế: Là bộ phận chức
năng được phân công nhiệm vụ quản lý đăng ký thuế;
- Bộ phận chức năng giải quyết miễn
giảm: Là bộ phận chức năng được phân công nhiệm vụ xử lý miễn, giảm thuế;
- Phiếu chuyển: Là phiếu chuyển thông
tin xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại Thông tư
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/06/2016 giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất do cơ quan Đăng ký
đất đai chuyển sang;
- Thông báo nghĩa vụ tài chính: Là các
thông báo về tiền sử dụng đất, tiền thuế, lệ phí liên quan phải nộp đối với hồ
sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất;
- Giấy tờ định danh cá nhân: Là các
giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài đến Việt Nam được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, bao gồm: Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng
minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); Hộ
chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người
Việt Nam ở nước ngoài);
- Người nộp thuế: Là cá nhân, hộ gia
đình sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất
đai;
- Sử dụng mã số thuế đặc trưng: Là việc
sử dụng mã số thuế đặc trưng của cơ quan thuế để theo dõi hồ sơ và nghĩa vụ tài
chính trên ứng dụng đối với những trường hợp đại diện hộ gia đình, cá nhân
không thể có giấy tờ định danh cá nhân để cấp mã số thuế theo quy định;
- Ứng dụng Quản lý Trước bạ, nhà đất
(viết tắt là Ứng dụng QLTB-NĐ): Là ứng dụng quản lý các khoản thu từ đất của cá
nhân, hộ gia đình và quản lý thu lệ phí trước bạ tài sản;
- MST: Mã số thuế;
- NNT: Người nộp thuế;
- CQT: Cơ quan thuế;
- TMS: Hệ thống quản lý thuế tập
trung;
- Thuế SDĐ PNN: Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
Phần II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
I. TIẾP NHẬN, PHÂN
CÔNG XỬ LÝ, KIỂM TRA, TRA CỨU/CẤP MST ĐỐI VỚI HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
1. Tiếp nhận và
phân công xử lý hồ sơ
1.1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Hồ sơ giấy:
Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận quản
lý các khoản thu từ đất thực hiện:
- Tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan Đăng ký
đất đai chuyển sang, ghi Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo Mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT/BTC-BTNMT và nhập thông tin chung về hồ sơ vào ứng dụng QLTB-NĐ.
- Tiếp nhận hồ sơ từ NNT nộp trực tiếp
tại CQT, kiểm tra hồ sơ theo điểm 2 mục này. Đối với hồ sơ thiếu thông tin:
không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn NNT bổ sung thông tin đầy đủ. Đối với hồ sơ đầy
đủ thông tin, thực hiện ghi Sổ nhận hồ sơ, nhập thông tin chung về hồ sơ vào ứng
dụng QLTB-NĐ, in phiếu hẹn trả cho NNT theo mẫu phiếu hẹn trả kết quả giải quyết
hồ sơ thuế của qui trình Tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan Thuế, ban hành kèm theo quyết định
số 2351/QĐ-TCT ngày 11/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
- Chuyển phụ trách Bộ phận quản lý
các khoản thu từ đất để phân công xử lý hồ sơ.
b) Hồ sơ điện tử:
Hồ sơ điện tử nhận từ cơ quan Đăng ký
đất đai truyền sang được tự động ghi sổ nhận hồ sơ và lưu trên ứng dụng
QLTB-NĐ.
1.2. Phân công xử lý
Liên tục trong ngày, phụ trách Bộ phận
quản lý các khoản thu từ đất sử dụng chức năng trên ứng dụng QLTB-NĐ để thực hiện
phân công cán bộ xử lý hồ sơ.
Trường hợp phân công xử lý ngoài ứng
dụng, phải cập nhật ngay kết quả phân công vào ứng dụng để cán bộ có căn cứ thực
hiện các công việc tiếp theo.
2. Kiểm tra
thông tin hồ sơ
Căn cứ hồ sơ được phân công, cán bộ xử
lý hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin để xác định nghĩa vụ
tài chính, bao gồm:
- Thông tin trên Phiếu chuyển và hồ
sơ đính kèm theo Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT.
- Thông tin định danh cá nhân của
NNT.
- Thông tin xác nhận của UBND xã/phường
trên tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người bán trong trường hợp là
hồ sơ chuyển nhượng bất động sản.
- Các thông tin cần thiết cho việc
xác định miễn giảm (nếu có).
Căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thông tin,
cán bộ xử lý hồ sơ tiếp tục thực hiện theo điểm 3, mục này.
b) Trường hợp hồ sơ thiếu một trong
các thông tin sau: Thông tin làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính trên Phiếu
chuyển; giấy tờ định danh cá nhân của NNT (trừ trường hợp không thể có); thông
tin xác nhận của UBND xã/phường trên tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của
người bán trong trường hợp hồ sơ chuyển nhượng bất động sản:
- Cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện lập
danh sách các hồ sơ thiếu thông tin (theo mẫu số 05/LCHS ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT); ghi rõ thông tin còn thiếu vào cột
ghi chú; báo cáo phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất phê duyệt. Sau
khi danh sách được phê duyệt, cán bộ xử lý ghi sổ trả hồ sơ trên ứng dụng
QLTB-NĐ và chuyển danh sách hồ sơ thiếu thông tin sang cơ quan Đăng ký đất đai
để yêu cầu bổ sung đầy đủ thông tin. Thời gian thực hiện điểm 1 và điểm 2, mục
I, phần II tối đa không quá nửa ngày (0,5 ngày) làm việc.
Sau khi cơ quan Đăng ký đất đai bổ
sung đầy đủ thông tin, cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện cập nhật hồ sơ và ngày nhận
hồ sơ đầy đủ vào Sổ nhận hồ sơ trên ứng dụng QLTB-NĐ để làm căn cứ xác định thời gian xử lý hồ sơ và tiếp tục thực hiện theo điểm 3, mục
này.
3. Tra cứu/cấp
Mã số thuế
Cán bộ xử lý hồ sơ căn cứ thông tin định
danh cá nhân trên hồ sơ để tra cứu MST của NNT trên website ngành thuế www.gdt.gov.vn
hoặc ứng dụng TMS.
- Trường hợp NNT đã có MST: Thực hiện
giải quyết hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính theo mục II phần này.
- Trường hợp NNT chưa có MST nhưng có
đủ giấy tờ định danh cá nhân là duy nhất để cấp MST: Cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện
lập Phiếu đề nghị cấp MST (theo mẫu số PC-MST ban hành kèm
theo qui trình này) trình Phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất ký
chuyển Bộ phận đăng ký thuế để cấp MST cho NNT trong nửa ngày (0,5 ngày) làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
Sau khi nhận được đề nghị cấp MST, bộ
phận đăng ký thuế thực hiện cấp MST cho NNT theo quy định; ghi MST vào phần kết
quả cấp mã của Phiếu đề nghị cấp MST và chuyển trả MST của NNT đã cấp cho Bộ phận
quản lý các khoản thu từ đất trong nửa ngày (0,5 ngày) làm việc kể từ khi nhận
Phiếu đề nghị cấp MST của Bộ phận Quản lý các khoản thu từ đất.
- Trường hợp NNT chưa có MST nhưng
không thể có giấy tờ định danh cá nhân làm căn cứ để cấp MST: Cán bộ xử lý hồ
sơ báo cáo Phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất, trình Lãnh đạo Chi cục
phê duyệt sử dụng MST đặc trưng để quản lý trên hệ thống.
Thời gian thực hiện việc cấp MST
không quá một ngày (1 ngày) làm việc.
Trong trường hợp Chi cục Thuế phân
công cho Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện việc cấp MST cho NNT,
Chi cục trưởng Chi cục Thuế phải ra quyết định bằng văn bản, ghi rõ phạm vi,
trách nhiệm của bộ phận thực hiện cấp MST, yêu cầu bộ phận được phân công cấp
MST thực hiện theo quy định của quy trình đăng ký thuế.
II. GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện từ điểm
1 đến điểm 4 mục này, thời gian thực hiện không quá hai ngày (2 ngày) làm việc
đối với hồ sơ giấy và một ngày (1 ngày) làm việc đối với hồ sơ điện tử, cụ thể:
1. Xác định
nghĩa vụ tài chính trên hồ sơ
Cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện:
- Nhập các thông tin xác định nghĩa vụ
tài chính trên hồ sơ vào ứng dụng QLTB-NĐ (đối với hồ sơ
giấy).
- Thực hiện xác định các khoản nghĩa
vụ tài chính phải nộp của NNT theo quy định.
Trường hợp hồ sơ của NNT là hồ sơ
chuyển nhượng bất động sản, cán bộ xử lý hồ sơ gửi Phiếu xác nhận nghĩa vụ thuế
SDĐ PNN của người chuyển nhượng bất động sản đến thời điểm chuyển nhượng (theo
mẫu PXN-TSDĐPNN ban hành kèm theo qui trình này) kèm theo tờ khai thuế SDĐ PNN
(nếu có) sang Bộ phận quản lý thuế SDĐ PNN. Bộ phận quản lý thuế SDĐ PNN thực
hiện theo điểm 2 mục này.
+ Trường hợp hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính của NNT có các khoản miễn, giảm, các khoản được trừ tiền sử dụng đất
vào số thuế phải nộp thì tiếp tục thực hiện theo điểm 3 mục này.
+ Trường hợp hồ sơ xác định nghĩa vụ
tài chính của NNT không có các khoản miễn, giảm, các khoản được trừ tiền sử dụng
đất vào số thuế phải nộp thì tiếp tục thực hiện theo điểm 4 mục này.
2. Xác định
nghĩa vụ tài chính đối với khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của hồ sơ
chuyển nhượng
- Căn cứ thông tin trên hồ sơ chuyển
nhượng và dữ liệu quản lý thuế SDĐ PNN, Bộ phận quản lý thuế SDĐ PNN có trách
nhiệm kiểm tra và xác định tình trạng hoàn thành nghĩa vụ
thuế SDĐ PNN đối với hồ sơ chuyển nhượng của người chuyển nhượng bất động sản đến
thời điểm chuyển nhượng.
+ Trường hợp người chuyển nhượng bất
động sản đã kê khai nghĩa vụ thuế SDĐ PNN nhưng chưa hoàn thành, Bộ phận quản
lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp in Thông báo thuế SDĐ PNN còn phải nộp đến
thời điểm chuyển nhượng, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký, đóng dấu và chuyển cho
Bộ phận quản lý các khoản thu về đất để gửi cho người chuyển nhượng bất động sản
và cơ quan Đăng ký đất đai cùng với Thông báo nghĩa vụ tài chính trên hồ sơ.
+ Trường hợp người chuyển nhượng bất
động sản chưa kê khai nghĩa vụ thuế SDĐ PNN, Bộ phận quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp căn cứ tờ khai thuế SDĐ PNN của người chuyển nhượng bất động sản
gửi kèm hồ sơ chuyển nhượng, xác định nghĩa vụ thuế và in Thông báo thuế SDĐ
PNN đến thời điểm chuyển nhượng, trình Lãnh đạo Chi cục Thuế ký, đóng dấu và
chuyển cho bộ phận quản lý các khoản thu về đất để gửi cho người chuyển nhượng
bất động sản và cơ quan Đăng ký đất đai cùng với Thông báo nghĩa vụ tài chính
trên hồ sơ.
Thời gian Bộ phận quản lý thuế SDĐ
PNN xác định nghĩa vụ thuế, in thông báo, trình ký và chuyển thông báo sang Bộ
phận quản lý các khoản thu từ đất không quá một ngày (1 ngày) làm việc.
3. Xác định các
khoản NNT được giảm trừ
Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
thực hiện:
a) Đối với hồ sơ có các khoản được trừ
vào số tiền sử dụng đất phải nộp thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan các cấp
(không thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan Thuế):
+ Nhập thông tin miễn, giảm và các
khoản được trừ vào số tiền sử dụng đất vào ứng dụng QLTB - NĐ;
+ Kiểm tra xác định nghĩa vụ tài
chính còn lại sau miễn giảm.
Thời gian thực hiện tối đa không quá
nửa ngày (0,5 ngày) làm việc.
b) Đối với hồ sơ có các khoản miễn,
giảm thuộc thẩm quyền của Cục trưởng, Chi cục trưởng Chi cục Thuế, cán bộ xử lý
hồ sơ thực hiện:
- Chuyển hồ sơ miễn giảm đến bộ phận
chức năng giải quyết miễn giảm (Theo Quyết định số 749/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình miễn giảm thuế).
- Nhận kết quả xử lý miễn giảm từ bộ phận
chức năng và nhập thông tin vào ứng dụng QLTB - NĐ;
- Kiểm tra xác định nghĩa vụ tài
chính còn lại sau miễn giảm.
Thời gian xử lý miễn giảm tối đa
không quá một ngày (1 ngày) làm việc.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ miễn giảm thuộc
đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là nhà ở,
đất ở duy nhất: Bộ phận giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế thực hiện kiểm tra
trên ứng dụng quản lý thuế SDĐ PNN để giải quyết hồ sơ miễn giảm thuế theo quy
định.
Trong trường hợp Chi cục Thuế phân
công cho Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất xử lý hồ sơ miễn giảm, Chi cục
trưởng Chi cục Thuế phải ra quyết định bằng văn bản, ghi rõ phạm vi, trách nhiệm
của bộ phận xử lý hồ sơ miễn giảm, yêu cầu bộ phận được phân công thực hiện
theo quy định của quy trình miễn giảm thuế.
4. Dự thảo thông
báo
Sau khi hoàn thành việc xử lý hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính, xác định thuế SDĐ PNN còn phải nộp (nếu có) đối với
hồ sơ chuyển nhượng và các khoản miễn giảm, các khoản được trừ vào số tiền sử dụng
đất (nếu có), cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện:
- Dự thảo Thông báo nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất hoặc Thông báo nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất thay thế (trong trường hợp đã gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính cho NNT);
- Thực hiện quét (scan) Thông báo
nghĩa vụ thuế SDĐ PNN (nếu có), đính kèm vào hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất trên ứng dụng QLTB-NĐ.
- Trình hồ sơ đã xử lý lên phụ trách
Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất, bao gồm Thông báo nghĩa vụ tài chính và
Thông báo nghĩa vụ thuế SDĐ PNN (nếu có) của người sử dụng đất.
5. Kiểm tra việc
xử lý, xác định nghĩa vụ tài chính
Phụ trách Bộ phận quản lý các khoản
thu từ đất thực hiện kiểm tra các hồ sơ đã được cán bộ xử lý.
- Đối với hồ sơ chưa đạt yêu cầu, phụ
trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất chuyển trả cán bộ để hoàn thiện (ghi
rõ lý do chuyển trả và những nội dung cần tiếp tục xử lý).
- Đối với hồ sơ đạt yêu cầu, phụ
trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất trình Lãnh đạo Chi cục Thuế để phê
duyệt và ký Thông báo nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Thời gian thực hiện kiểm tra tối đa
không quá nửa ngày (0,5 ngày) làm việc.
6. Phê duyệt và
phát hành Thông báo nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
Lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện phê
duyệt các hồ sơ đã được phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất kiểm
tra.
- Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu:
Lãnh đạo Chi cục Thuế chuyển phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất giải
trình, làm rõ hoặc bổ sung thêm thông tin (ghi rõ lý do).
- Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu:
+ Đối với hồ sơ điện tử:
• Lãnh đạo Chi cục Thuế ký số (đích
danh) trên Thông báo nghĩa vụ tài chính;
• Cán bộ được phân công thực hiện
truyền thông tin về nghĩa vụ tài chính của NNT sang cơ quan Đăng ký đất đai
(bao gồm Thông báo nghĩa vụ tài chính và Thông báo thuế SDĐ PNN (nếu có))
+ Đối với hồ sơ giấy:
• Lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện phê
duyệt kết quả xử lý hồ sơ trên ứng dụng QLTB-NĐ; ký Thông báo nghĩa vụ tài
chính và chuyển Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất;
• Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
thực hiện gửi Thông báo nghĩa vụ tài chính và Thông báo thuế SDĐ PNN (nếu có)
cho NNT, cơ quan Đăng ký đất đai và các đơn vị liên quan theo quy định qua Bưu
điện hoặc giao trực tiếp cho NNT.
• Trường hợp giao thông báo trực tiếp
cho NNT, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện ghi Sổ giao nhận hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất (mẫu số 03/LCHS
ban hành kèm theo Thông tư 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
Thời gian Lãnh đạo Chi cục Thuế thực
hiện phê duyệt tối đa không quá nửa ngày (0,5 ngày) làm việc.
Lưu ý: Trường hợp Lãnh đạo Chi cục
Thuế không thực hiện phê duyệt kết quả xử lý hồ sơ trên ứng dụng QLTB-NĐ thì bộ
phận Quản lý các khoản thu từ đất cập nhật kết quả xử lý hồ sơ vào ứng dụng để
làm căn cứ xác định thời điểm hoàn thành xử lý hồ sơ.
Ghi chú: Bộ phận Quản lý các khoản
thu từ đất hỗ trợ in hoặc truyền các bảng kê: Bảng kê đồng sở hữu tài sản; Bảng
kê chi tiết các vị trí đất; Bảng kê chi tiết nhà đính kèm các Thông báo nghĩa vụ
tài chính để cung cấp cho cơ quan Đăng ký đất đai phục vụ ghi thông tin đồng sở
hữu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có yêu cầu.
- Theo dõi và cập nhật ngày NNT nhận
Thông báo thuế thu nhập cá nhân làm căn cứ xác định hạn nộp thuế:
+ Trường hợp CQT gửi thông báo cho
NNT qua bưu điện bằng hình thức thư bảo đảm: Căn cứ thông tin trên phiếu giao
nhận thư bảo đảm của bưu điện, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất cập nhật
ngày NNT nhận thông báo thuế vào ứng dụng QLTB-NĐ;
+ Trường hợp CQT gửi thông báo trực
tiếp cho NNT: Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất cập nhật ngày bàn giao thông
báo thuế cho NNT trên Sổ giao nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
của người sử dụng đất (mẫu số 03/LCHS ban hành kèm theo Thông tư
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT) vào ứng dụng QLTB-NĐ;
+ Trường hợp CQT gửi thông tin điện tử
về nghĩa vụ tài chính của NNT sang cơ quan Đăng ký đất đai: Bộ phận Quản lý các
khoản thu từ đất chủ động đề nghị cơ quan Đăng ký đất đai phối hợp cung cấp
thông tin về ngày NNT nhận thông báo thuế cho CQT và cập nhật vào ứng dụng
QLTB-NĐ.
7. Phối hợp bổ
sung hoặc điều chỉnh nghĩa vụ thuế SDĐ PNN
Đối với các hồ sơ cấp mới hoặc điều
chỉnh bổ sung quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng nhà gắn liền với đất, sau
khi hoàn thành việc Thông báo nghĩa vụ tài chính cho NNT, Bộ phận quản lý các
khoản thu từ đất cung cấp danh sách NNT, tờ khai thuế SDĐ PNN (nếu có) và các
thông tin cần thiết cho Bộ phận quản lý thuế SDĐ PNN để thực hiện quản lý và
theo dõi theo quy định hiện hành.
8. Nhận và hạch
toán chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của NNT
Hàng ngày, cán bộ xử lý hồ sơ căn cứ
chứng từ nộp từ Kho bạc truyền sang thực hiện hạch toán trừ nợ nghĩa vụ tài
chính của NNT.
Trường hợp người đại diện nộp thay
cho các đồng sở hữu, cán bộ xử lý hồ sơ thực hiện phân bổ chứng từ nộp nghĩa vụ
tài chính cho từng cá nhân đồng sở hữu để làm căn cứ xác định việc hoàn thành
nghĩa vụ tài chính của các cá nhân đồng sở hữu.
9. Gửi thông tin
hoàn thành nghĩa vụ tài chính của NNT cho cơ quan Đăng ký đất đai (áp dụng đối
với hồ sơ điện tử)
Trường hợp có sự thống nhất về việc
cơ quan Thuế gửi thông tin hoàn thành nghĩa vụ tài chính của NNT cho cơ quan
Đăng ký đất đai, ngay trong ngày khi nhận được chứng từ nộp tiền của NNT, căn cứ
vào danh sách hồ sơ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả nghĩa vụ thuế
SDĐ PNN đối với hồ sơ chuyển nhượng nếu có) được hệ thống hỗ trợ, Lãnh đạo Chi
cục Thuế duyệt danh sách; ký số và truyền thông tin sang cơ quan Đăng ký đất
đai.
Đối với hồ sơ có nghĩa vụ thuế SDĐ
PNN, cán bộ xử lý hồ sơ phải xác định việc hoàn thành nghĩa vụ thuế SDĐ PNN trước
khi Lãnh đạo Chi cục Thuế duyệt và ký gửi cơ quan Đăng ký đất đai, các bước thực
hiện như sau:
+ Cán bộ Bộ phận quản lý các khoản thu
từ đất kết xuất Danh sách NNT phải hoàn thành nghĩa vụ thuế SDĐ PNN trên ứng dụng
QLTB-NĐ chuyển Bộ phận quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Bộ phận quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp kiểm tra và xác định NNT đã hoàn thành nghĩa vụ thuế SDĐ PNN đối
với hồ sơ chuyển nhượng, chuyển Bộ phận quản lý các khoản
thu từ đất;
+ Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
cập nhật thông tin hoàn thành nghĩa vụ thuế SDĐ PNN vào ứng dụng QLTB-NĐ.
III. THEO DÕI NỢ
THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC GHI NỢ, THANH TOÁN NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ GHI NỢ, THANH TOÁN NỢ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ THEO
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
1. Ghi nợ tiền
sử dụng đất, lệ phí trước bạ
Căn cứ thông tin
đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ của NNT do cơ quan Đăng ký đất
đai chuyển đến, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện:
- Xác định số tiền được ghi nợ;
- Lập sổ theo dõi ghi nợ tiền sử dụng
đất, lệ phí trước bạ.
2. Thanh toán
ghi nợ
2.1. Thanh toán ghi nợ tiền sử dụng đất
- Khi NNT đến Chi cục Thuế để kê khai
thanh toán ghi nợ tiền sử dụng đất, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất căn cứ
sổ theo dõi nợ để thực hiện thủ tục thanh toán ghi nợ tiền sử dụng đất cho NNT
theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp NNT hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện:
+ Đối với hồ sơ giấy: Phối hợp với Bộ
phận có liên quan xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính để cung cấp cho cơ
quan Đăng ký đất đai.
+ Đối với hồ sơ điện tử: thực hiện
theo điểm 9, mục II Phần II tại quy trình này.
2.2. Thanh toán ghi nợ lệ phí trước bạ
- Chi cục Thuế thực hiện thủ tục
thanh toán ghi nợ lệ phí trước bạ cho NNT theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp NNT hoàn thành nghĩa vụ
tài chính, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện:
+ Đối với hồ sơ giấy: Phối hợp với Bộ
phận có liên quan xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính để để cung cấp cho
cơ quan Đăng ký đất đai.
+ Đối với hồ sơ điện tử: thực hiện
theo điểm 9, mục I Phần II tại quy trình này.
IV. ĐỐI CHIẾU SỐ
LIỆU VÀ XỬ LÝ SAI SÓT
1. Đối chiếu số
liệu
1.1. Đối chiếu số liệu với cơ quan
Đăng ký đất đai
- Trước ngày 5 hàng tháng, cán bộ được
phân công của Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất in chi tiết tổng số Phiếu
chuyển nhận từ cơ quan Đăng ký đất đai, chi tiết Thông báo nghĩa vụ tài chính
tương ứng với từng Phiếu chuyển đã chuyển cơ quan Đăng ký đất đai, những Phiếu
chuyển chưa xử lý, những Phiếu chuyển trả lại,... của tháng trước, trình Lãnh đạo
Chi cục Thuế để chuyển sang cơ quan Đăng ký đất đai để đối chiếu.
- Cơ quan thuế đối chiếu với số liệu
cơ quan Đăng ký đất đai chuyển sang, trường hợp sai sót chuyển lại cơ quan Đăng
ký đất đai để phối hợp giải quyết, cụ thể:
+ Nếu việc sai
sót do phía cơ quan Đăng ký đất đai thì cơ quan Đăng ký đất đai thực hiện điều
chỉnh và cung cấp thông tin sau điều chỉnh sang cơ quan Thuế.
+ Nếu việc sai sót do phía cơ quan
Thuế thì cơ quan Thuế thực hiện điều chỉnh và thông báo lại cơ quan Đăng ký đất
đai.
1.2 Đối chiếu số nộp ngân sách nhà nước
giữa Sổ theo dõi thu nộp với Báo cáo tổng hợp thu nội địa
Trước 5 ngày làm việc kể từ ngày hết
hạn khoá sổ thuế tháng, cán bộ được phân công của Bộ phận quản lý các khoản thu
từ đất thực hiện đối chiếu tổng số tiền nộp NSNN theo từng tiểu mục trên mẫu số
S7/TN - Sổ theo dõi thu nộp trên ứng dụng QLTB-NĐ với các tiểu mục tương ứng
trên Báo cáo tổng hợp thu nội địa (BC3-CT) trên hệ thống quản lý thuế tập trung
(TMS) để đảm bảo khớp đúng số liệu hạch toán giữa hai ứng dụng.
Trường hợp có sai sót, phải làm rõ
nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời trước khi khóa sổ thuế tháng theo quy định.
2. Xử lý sai
sót
2.1 Đối với sai sót do cơ quan Đăng
ký đất đai
a) Trường hợp cơ quan Thuế chưa phát
hành Thông báo nghĩa vụ tài chính:
- Nếu hồ sơ chưa trình Lãnh đạo Chi cục
Thuế: Cán bộ xử lý hồ sơ báo cáo phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
và thực hiện chỉnh sửa thông tin, xác định lại nghĩa vụ tài chính cho NNT theo
thông tin cơ quan Đăng ký đất đai bổ sung.
- Nếu hồ sơ đã được trình Lãnh đạo
Chi cục Thuế: phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất báo cáo Lãnh đạo
Chi cục Thuế để chỉnh sửa thông tin, xác định lại nghĩa vụ tài chính cho NNT
theo thông tin cơ quan Đăng ký đất đai bổ sung.
b) Trường hợp đã phát hành Thông báo
nghĩa vụ tài chính:
Phụ trách Bộ phận quản lý các khoản
thu từ đất báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế để hủy thông báo cũ, thực hiện xác định
lại nghĩa vụ tài chính, phát hành thông báo mới thay thế và gửi lại cho cơ quan
Đăng ký đất đai, NNT thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2.2. Đối với sai sót do cơ quan Thuế
a) Trường hợp chưa phát hành Thông
báo nghĩa vụ tài chính:
- Nếu hồ sơ chưa trình Lãnh đạo Chi cục
Thuế: cán bộ xử lý hồ sơ báo cáo phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
và thực hiện chỉnh sửa thông tin, xác định lại nghĩa vụ tài chính cho NNT.
- Nếu hồ sơ đã được trình Lãnh đạo
Chi cục Thuế: phụ trách Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất báo cáo Lãnh đạo
Chi cục Thuế để chỉnh sửa thông tin, xác định lại nghĩa vụ tài chính cho NNT.
b) Trường hợp đã phát hành Thông báo
nghĩa vụ tài chính và gửi cơ quan Đăng ký đất đai:
Phụ trách Bộ phận quản lý các khoản
thu từ đất báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế để hủy thông báo cũ, thực hiện xác định
lại nghĩa vụ tài chính, phát hành thông báo mới thay thế và gửi lại cho cơ quan
Đăng ký đất đai.
V. LẬP, THEO DÕI SỔ
SÁCH
Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
có trách nhiệm lập và theo dõi nghĩa vụ của các loại sổ sách cụ thể như sau:
- Sổ phát sinh:
+ Mẫu số S1/PS: Sổ phát sinh tiền sử dụng đất;
+ Mẫu số S2/PS:
Sổ phát sinh thuế thu nhập cá nhân;
+ Mẫu số S3/PS:
Sổ phát sinh lệ phí trước bạ nhà đất.
- Sổ ghi nợ:
+ Mẫu số S4/GN: Sổ theo dõi ghi nợ tiền sử dụng đất;
+ Mẫu số S5/GN: Sổ theo dõi ghi nợ lệ phí trước bạ nhà đất.
- Mẫu số S6/MG: Sổ theo dõi tình hình miễn giảm thuế;
- Mẫu số S7/TN: Sổ theo dõi thu nộp.
- Mẫu số S8/ST: Sổ thuế.
Các mẫu sổ và báo cáo được tạo lập
trên ứng dụng QLTB-NĐ, cơ quan Thuế các cấp khai thác phục vụ công tác quản lý
theo chức năng, nhiệm vụ. Cơ quan Thuế chỉ in bản giấy, ký đóng dấu và cung cấp
khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Các cơ quan Thuế sử dụng ứng dụng
QLTB-NĐ chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của dữ liệu trên ứng
dụng và trên các báo cáo được tạo lập, khai thác từ ứng dụng QLTB-NĐ.
VI. LƯU TRỮ HỒ SƠ
1. Lưu trữ bằng
giấy
Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất
có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính bao gồm: Hồ sơ do cơ
quan Đăng ký đất đai chuyển sang, Quyết định miễn thuế, giảm
thuế và các tài liệu phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ tại Chi cục Thuế
theo từng NNT;
Sau 01 (một) năm kể từ khi kết thúc
năm xác định nghĩa vụ tài chính, Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thực hiện
chuyển hồ sơ đến Đội Hành chính - Lưu trữ để thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Lưu trữ tại
cơ sở dữ liệu của ngành Thuế
Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục
Thuế có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu được xử lý trên ứng dụng QLTB-NĐ đảm bảo đầy
đủ, an toàn, bảo mật và hỗ trợ khai thác dữ liệu cho các bộ phận liên quan khi
cần thiết.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Tổng
cục Thuế
- Vụ Quản lý thuế thu nhập cá nhân chịu
trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về nghiệp vụ theo dõi các khoản thu về đất theo
hướng dẫn tại quy trình này.
- Cục Công nghệ thông tin chịu trách
nhiệm xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản
lý các khoản thu liên quan đến đất tại cơ quan Thuế khoa học, thuận lợi và hiệu
quả. Triển khai kết nối mạng giữa cơ quan Thuế với cơ quan Tài nguyên môi trường
để chia sẻ thông tin, dữ liệu về quản lý đất đai.
2. Đối với Cục
Thuế
- Tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối
hợp giữa các phòng thuộc Cục Thuế, phối hợp với cơ quan Tài nguyên môi trường
thực hiện quy trình này.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các
phòng, các Chi cục Thuế thực hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
- Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Thuế,
Ủy ban nhân dân và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý thu thuế, các biện
pháp phối hợp giữa các cơ quan trên địa bàn có hiệu quả.
- Đề xuất với Tổng cục Thuế sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý các khoản thu liên quan đến đất
và các chỉ tiêu trong Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính; Mẫu biểu báo cáo
ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong
quá trình quản lý thu thuế tại Cục Thuế, Chi cục Thuế.
3. Đối với Chi
cục Thuế
- Tổ chức, phân công thực hiện việc
phối hợp giữa các đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện quy trình này.
- Đề xuất, kiến nghị với Cục Thuế, Ủy
ban nhân dân và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý thu thuế có hiệu quả.
- Đề xuất với Cục Thuế để báo cáo với
Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý các khoản
thu liên quan đến đất và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy
trình này, Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính để xử lý kịp
thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế./.
DANH MỤC MẪU BIỂU
Quy trình luân chuyển và xử lý hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính trong nội bộ cơ quan Thuế đối với các khoản thu từ
đất của cá nhân, hộ gia đình
Stt
|
Ký
hiệu
|
Tên
|
1
|
Mẫu số S1/PS
|
Sổ phát sinh tiền sử dụng đất
|
2
|
Mẫu số S2/PS
|
Sổ phát sinh thuế TNCN
|
3
|
Mẫu số S3/PS
|
Sổ phát sinh lệ phí trước bạ nhà đất
|
4
|
Mẫu số S4/GN
|
Sổ theo dõi ghi nợ tiền sử dụng đất
|
5
|
Mẫu số S5/GN
|
Sổ theo dõi ghi nợ lệ phí trước bạ
nhà đất
|
6
|
Mẫu số S6/MG
|
Sổ theo dõi tình hình miễn giảm thuế
|
7
|
Mẫu số S7/TN
|
Sổ theo dõi thu nộp
|
8
|
Mẫu số S8/ST
|
Sổ thuế
|
9
|
Mẫu PC-MST
|
Phiếu đề nghị cấp mã số thuế
|
10
|
Mẫu PXN-TSDĐPNN
|
Phiếu yêu cầu xác nhận nghĩa vụ thuế
sử dụng đất Phi nông nghiệp.
|