|
CỤC THUẾ
THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 21179/QĐ-HAN
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, NỘP THUẾ
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP
TRƯỞNG THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
1376/QĐ-CT ngày 30/6/2025 của Cục trưởng Cục Thuế ban hành quy định, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thuế tỉnh, thành phố thuộc Cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số
1383/QĐ-CT ngày 30/6/2025 của Cục trưởng Cục Thuế ban hành quy định, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn Phòng, các Phòng thuộc Thuế tỉnh, thành phố;
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Quản lý và Hỗ trợ doanh nghiệp số 5 - Thuế thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Sổ tay hướng dẫn
kê khai, nộp thuế đối với cơ sở giáo dục công lập”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ký. Trưởng các Phòng
thuộc Thuế thành phố Hà Nội, Trưởng các Thuế cơ sở trực thuộc Thuế thành phố Hà
Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các Đ/c Lãnh đạo Thuế thành phố; (để chỉ đạo)
- Lưu: VT, QLDN5 NTHANG.
|
TRƯỞNG THUẾ THÀNH PHỐ
Vũ Mạnh Cường
|
SỔ TAY HƯỚNG DẪN KÊ KHAI, NỘP THUẾ
ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO CÔNG LẬP
Ban hành kèm theo quyết định số 21179/QĐ-HAN ngày 07 tháng 10 năm 2025
MỤC LỤC
A. KÊ KHAI THUẾ
I. Căn cứ pháp lý
II. Về kê khai thuế
1. Nguyên tắc khai thuế
2. Hồ sơ khai thuế
2.1 Hồ sơ khai thuế (Các
loại thuế khai theo tháng, quý, năm, lần phát sinh)
2.2. Đối với thuế GTGT
2.3. Đối với tờ khai TNDN:
2.4 Thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương tiền công
2.5. Khai bổ sung hồ sơ
khai thuế
III. Thời hạn nộp thuế
IV. Xử lý chứng từ sai, sót,
điều chỉnh thông tin
1. Trường hợp sai, sót, tra
soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước
2. Hồ sơ đề nghị tra soát gồm
B. CHI TIẾT THEO TỪNG
LOẠI THUẾ
I. THUẾ GTGT
1. Căn cứ pháp lý
2. Thời điểm xác định thuế
GTGT
3. Thuế suất
4. Phương pháp kê khai
5. Ưu đãi miễn giảm thuế suất
thuế GTGT trong các giai đoạn
II. THUẾ TNDN
1. Căn cứ pháp lý
2. Quy định về thu nhập chịu
thuế TNDN
3. Các văn bản hướng dẫn
4. Phương pháp tính thuế
5. Ưu đãi, miễn giảm thuế
TNDN
6. Về việc nộp thuế TNDN
7. Một số lưu ý
III. Thuế thu nhập cá nhân
1. Văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền
công
3. Căn cứ tính thuế
4. Hồ sơ khai thuế, thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế
5. Hướng dẫn cho cá nhân kê
khai quyết toán thuế TNCN
C. HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
2. Loại hóa đơn
3. Thời điểm lập hóa đơn
4. Nội dung thông tin của người
mua trên hóa đơn
5. Xử lý hóa đơn điều chỉnh,
thay thế
6. Một số lưu ý về sử dụng
hóa đơn
D. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
I. Nguyên tắc xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn
II. Một số nội dung liên
quan đến xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Lập hóa đơn sai thời điểm
2. Không xuất hóa đơn
3. Thời hiệu xử phạt
4. Một số nội dung liên quan
đến xử phạt hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí
4.1. Xử phạt hành vi khai
sai, khai không đầy đủ chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế nhưng không dẫn đến
tăng, giảm số thuế phải nộp
4.2. Hành vi chậm nộp hồ
sơ khai thuế so với thời hạn quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về
thuế như sau
4.3. Xử phạt hành vi trốn
thuế
4.4. Trường hợp vi phạm
pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về hình sự
5. Hình thức xử phạt
6. Biện pháp bổ sung
7. Phí, lệ phí (quy định tại
Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ)
A. KÊ KHAI THUẾ:
I. Căn cứ
pháp lý:
- Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội hiệu lực từ ngày 1/7/2020.
- Luật sửa đổi Luật Quản lý
thuế số 56/2024/QH15 của Quốc hội ngày 29/11/2024, hiệu lực từ ngày 1/1/2025.
- Nghị định hướng dẫn Luật quản
lý thuế số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Luật thuế GTGT số
48/2024/QH15 ngày 26-11-2024 của Quốc hội, hiệu lực từ ngày 1/7/2025.
- Nghị định số 181/2025/NĐ-CP
ngày 01/7/2025 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
II. Về
kê khai thuế:
1. Nguyên tắc khai
thuế:
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Luật
Quản lý số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội quy định: “Người nộp thuế
phải khai chính xác, trung thực đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu
do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.”
2. Hồ sơ khai thuế:
2.1 Hồ sơ khai thuế
(Các loại thuế khai theo tháng, quý, năm, lần phát sinh):
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo tháng là tờ khai thuế tháng (Ví dụ tờ khai thuế GTGT hàng
tháng, tờ khai khấu trừ thuế TNCN....).
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo quý là tờ khai thuế quý (Ví dụ tờ khai thuế GTGT, tờ khai
khấu trừ thuế TNCN...).
3. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
Hồ sơ khai quyết toán thuế
khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm, tờ
khai giao dịch liên kết; các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Ví dụ tờ khai quyết toán thuế
TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNCN
4. Hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế ((Ví dụ tờ khai thuế
GTGT, tờ khai thuế TNDN) bao gồm:
a) Tờ khai thuế
b) Hóa đơn, hợp đồng và chứng
từ khác có liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ khai thuế đối với
trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời
điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
c) Tài liệu khác có liên quan
đến quyết toán thuế.
2.2. Đối với thuế GTGT:
|
Phương pháp khai thuế
|
Mẫu tờ khai
|
Kỳ kê khai
|
Thời hạn nộp tờ khai
|
Mẫu biểu đăng ký thay đổi kỳ kê khai
|
|
Khấu trừ
|
Mẫu số 01/GTGT (Thông tư số
80/2021/TT- BTC)
|
- Khai thuế theo tháng áp dụng
đối với trường hợp có tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.
- Khai thuế theo quý áp dụng
đối với trường hợp có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở
xuống; người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động, kinh doanh.
|
Khai thuế theo tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai thuế theo quý chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế.
|
- Trường hợp NNT đang thực
hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn
chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản theo mẫu 01/ĐK-TĐKTT tại Phụ lục
I Nghị định 126/2020/NĐ-CP đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo
quý.
Nếu sau thời hạn này người
nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực
hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch.
- Trường hợp NNT tự phát hiện
không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai
thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải
nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản
xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo
quý (mẫu 02/XĐ-PNTT) quy định tại Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP và phải
tính tiền chậm nộp theo quy định.
|
|
Trực tiếp trên doanh thu
|
Mẫu số 04/GTGT (Thông tư số
80/2021/TT-BTC).
|
Lưu ý:
- Căn cứ tiết a, khoản 1, điều
21, Thông tư số 181/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 quy định: Trường hợp NNT muốn thay
đổi phương pháp tính thuế phải đảm bảo thời gian áp dụng ổn định phương pháp
tính thuế là 2 năm liên tục và thời điểm chuyển đổi là kết thúc năm tài chính.
- Căn cứ Điều 9 Nghị định
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
+ NNT khai thuế theo tháng áp
dụng đối với trường hợp có tổng doanh thu của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.
+ NNT khai thuế theo quý áp dụng
đối với trường hợp có tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống;
2.3. Đối với tờ khai
TNDN:
Đối với cơ sở giáo dục thực
hiện kê khai tờ khai quyết toán TNDN như sau:
Xác định được doanh thu, chi
phí: khai theo Mẫu số 03/TNDN (Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Tính thuế theo tỷ lệ trên
doanh thu: khai theo Mẫu số 04/TNDN (Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
|
Mẫu tờ khai
|
Kỳ kê khai
|
Thời hạn nộp tờ khai
|
Ghi chú
|
|
Mẫu số 03/TNDN (Thông tư số 80/2021/TT-BTC)
|
Quyết toán theo năm
|
Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính
|
NNT được lựa chọn kê khai tờ khai quyết toán theo mẫu 03/TNDN hoặc tờ
khai 04/TNDN
|
|
Mẫu số 04/TNDN (Thông tư số 80/2021/TT-BTC)
|
2.4 Thuế thu nhập cá
nhân từ tiền lương tiền công:
2.4.1 Đối với tổ chức:
Các đơn vị trả thu nhập có
phát sinh khấu trừ thuế TNCN thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng
được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nếu đủ điều
kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa chọn khai thuế thu nhập
cá nhân theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu
tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.
Trường hợp trong tháng hoặc
quý, các đơn vị trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không
phải kê khai thuế.
Các đơn vị trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các
cá nhân có ủy quyền theo quy định, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế
hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Các đơn vị không phát sinh trả
thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh
nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
|
Mẫu tờ khai
|
Kỳ kê khai
|
Thời hạn nộp tờ khai
|
|
Mẫu số 05/KK-TNCN (Thông tư
số 80/2021/TT-BTC)
|
- Khai thuế theo tháng
- Khai thuế theo quý
|
- Khai thuế theo tháng chậm
nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Khai thuế theo quý chậm
nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế.
|
|
Mẫu số 05/QTT-TNCN (Thông
tư số 80/2021/TT-BTC)
|
Quyết toán năm
|
- Chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
|
2.4.2. Đối với cá nhân:
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: chậm nhất ngày cuối
cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
2.5. Khai bổ sung hồ sơ
khai thuế:
NNT phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai bổ sung hồ
sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
của kỳ tính thuế có sai sót trong trường hợp sau đây:
- Trước khi cơ quan thuế, cơ quan
có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.
- Hồ sơ không thuộc phạm vi,
thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra thuế.
Đối với những nội dung thuộc
phạm vi thanh tra, kiểm tra, người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình theo
quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về thanh tra và các trường hợp thực
hiện theo kết luận, quy định cả cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền liên quan đến
nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
III. Thời
hạn nộp thuế:
Trường hợp NNT tính thuế, thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường
hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
Trường hợp cơ quan thuế tính
thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
IV. Xử
lý chứng từ sai, sót, điều chỉnh thông tin:
1. Trường hợp sai, sót,
tra soát, điều chỉnh thông tin thu, nộp ngân sách nhà nước:
NNT phát hiện thông tin đã
ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế do cơ quan thuế
cung cấp định kỳ theo quy định có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp
thuế và thông tin đã khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước không chính xác
thì sẽ thực hiện điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điều 69 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
2. Hồ sơ đề nghị tra soát
gồm:
- Văn bản đề nghị tra soát
theo mẫu số 01/TS ban hành kèm theo 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Tài liệu chứng minh (nếu
có): Bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế hoặc bản sao
các quyết định, thông báo, chứng từ có liên quan.
B. CHI
TIẾT THEO TỪNG LOẠI THUẾ
I. THUẾ
GTGT:
1. Căn
cứ pháp lý:
- Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 và Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
- Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14;
- Luật sửa đổi Luật quản lý
thuế số 56/2024/QH15 của Quốc hội ngày 29/11/2024, hiệu lực từ ngày 1/1/2025.
- Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT;
- Luật số 103/2016/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế;
- Luật thuế GTGT số
48/2024/QH15 ngày 26/11/2024.
- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP
ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế GTGT;
- Nghị định số 100/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế GTGT, Luật Thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế;
- Nghị định số 181/2025/NĐ-CP
ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thông tư hướng
dẫn số 39/2014/TT-BTC.
- Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định về Hóa đơn điện tử và thông tư hướng dẫn số
80/2021/TT-BTC.
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 30/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
- Thông tư số 69/2015/TT-BTC
ngày 01/7/2025 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07
năm 2025 của Chính phủ;
- Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/09/2021 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản
lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của quy định chi tiết một
số điều của Luật quản lý thuế.
- Công văn số 2514/TCT-CS
ngày 22/6/2018 của Tổng cục Thuế về thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp, phục vụ
suất ăn bán trú cho học sinh tiểu học.
- Công văn số 5339/TCT-CS ngày
26/12/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế.
2. Thời
điểm xác định thuế GTGT:
- Đối với bán hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là
thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng
dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; trường hợp dịch
vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm xuất hóa đơn
là thời điểm thu tiền (Khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020).
3. Thuế
suất:
Điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC: Đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm: “...13. Dạy học,
dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy
múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các
nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp... ”
Đối với phương pháp trực
tiếp trên doanh thu, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định
theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng
hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ
có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Khi kiểm tra tờ khai thuế
GTGT của CSGD công lập, cán bộ thuế phải xác định mức thuế suất thuế GTGT của từng
đối tượng doanh thu có đúng theo pháp luật hay không, cụ thể:
- Doanh thu không chịu thuế:
+ Các khoản thu từ học phí dạy
học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy
múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các
nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên
môn nghề nghiệp;
+ Các khoản thu tiền ăn, tiền
vận chuyển đưa đón học sinh dưới hình thức thu hộ, chi hộ theo đúng quy định;
+ Khoản thu về ở nội trú của
học sinh, sinh viên, học viên; Khoản thu phục vụ và quản lý bán trú, vệ sinh
bán trú, thiết bị và vật dụng phục vụ bán trú có bản chất tương tự như khoản
thu nội trú; khoản thu tổ chức thi, cấp chứng chỉ trong quy trình đào tạo (cơ sở
đào tạo trực tiếp tổ chức đào tạo)....
(Công văn số 5339/TCT-CS
ngày 26/12/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế)
- Doanh thu dịch vụ 5%: trông
xe, thuê mặt bằng, hội trường, cho thuê sân vận động, các khoản thu từ cung cấp
dịch vụ thi và cấp chứng chỉ không gắn với hoạt động đào tạo ...
4. Phương
pháp kê khai
Căn cứ Điều 12 và Khoản 2, Điều
13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, đơn vị HCSN không bắt buộc phải kê khai thuế
GTGT theo pp khấu trừ (kể cả doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên).
Do đó, CSGD công lập có thể
đăng ký 1 trong 2 phương pháp kê khai thuế GTGT như sau:
(1) Phương pháp khấu trừ: kê
khai theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với kỳ tính thuế từ tháng 01/2022.
Đối tượng áp dụng: Các
đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định tại Điều 21 Nghị định
181/2025/NĐ-CP ngày 01/07/2025 của Chính phủ
(2) Phương pháp trực tiếp
trên doanh thu: kê khai theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với kỳ tính thuế
từ tháng 01/2022.
Đối tượng áp dụng: Tổ
chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại
khoản 2 Điều 11 Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc hội
Căn cứ Khoản 3, điều 7, Nghị
định 126/2020/NĐ-CP quy định: Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế
trong trường hợp chỉ có hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế
theo quy định của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
Như vậy, nếu cơ sở giáo dục
chỉ có khoản thu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT như thu từ học phí đào tạo
thì đơn vị thuộc đối tượng không phải kê khai, nộp thuế GTGT.
Tuy nhiên trên thực tế các
trường có thể có nhiều các khoản thu khác nhau, trong đó có các khoản thu thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT. Do đó trong trường hợp ngoài khoản thu từ học phí, nếu
CSGD phát sinh các khoản thu khác chịu thuế GTGT thì vẫn phải kê khai thuế
GTGT. Trong đó khoản thu từ học phí được kê khai vào chỉ tiêu doanh thu không
chịu thuế trên Tờ khai thuế GTGT.
Lưu ý: Kể từ ngày 1/7/2025
(Thời điểm Nghị định số 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực), giá tính thuế GTGT được thực
hiện xác định theo nguyên tắc sau:
“Điều 14. Nguyên tắc
xác định giá tính thuế giá trị gia tăng
1. Giá tính thuế đối với
các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này:
…..
b) Không bao gồm các
khoản thu không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh
doanh: các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về
đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các
khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động
thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các khoản thu tài chính.”
5. Ưu đãi
miễn giảm thuế suất thuế GTGT trong các giai đoạn:
|
Giai đoạn
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
Nội dung miễn giảm thuế suất thuế GTGT
|
|
Từ 01/11/2021 đến hết 31/12/2021
|
Nghị quyết số 406/NQ-
UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị định
92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ
|
a) Doanh nghiệp, tổ chức
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được giảm 30% mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Doanh nghiệp, tổ chức
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm
30% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 1 Điều này.
|
|
Từ 01/02/2022 đến hết 31/12/2022
|
Nghị quyết 43/2022/QH15
ngày 28/1/2022 của Quốc hội; Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của
Chính phủ
|
- Giảm 2% với hàng hóa đang
áp dụng mức thuế GTGT 10% trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ (theo phụ lục kèm theo
danh mục của từng văn bản) nếu là cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm
cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị
gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế
giá trị gia tăng trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ (theo phụ lục kèm theo danh mục của
từng văn bản)
|
|
Từ 01/7/2023 - 31/12/2023
|
Nghị quyết 101/2023/QH15
ngày 24/6/2023 của Quốc hội, Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của
Chính phủ
|
|
Từ 01/01/2024 - hết 30/6/2024
|
Nghị quyết 101/2023/QH15
ngày 24/6/2023 của Quốc hội, Nghị định 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của
Chính phủ
|
|
Từ 01/7/2024 - hết ngày 31/12/2024
|
Nghị quyết số 142/2024/QH15
ngày 29/6/2024 của Quốc hội, Nghị định 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của
Chính phủ
|
|
Từ 01/01/2025- hết ngày 30/6/2025
|
Nghị quyết 174/2024/QH15
ngày 30/11/2024 của Quốc hội, Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 của
Chính phủ
|
II. THUẾ
TNDN:
1. Căn
cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008.
- Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp sửa đổi số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.
- Luật sửa đổi các Luật về
thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
- Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019.
- Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025.
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa
đổi các Nghị định quy định về thuế.
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng
dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định về thuế.
- Nghị định 146/2017/NĐ-CP về
sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP.
- Nghị định 126/2020/NĐ-CP về
hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
- Nghị định 44/2021/NĐ-CP hướng
dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho
các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
- Nghị định 57/2021/NĐ-CP bổ
sung Điểm g Khoản 2 Điều 20 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng
dẫn Nghị định 92/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật
Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
- Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
quy định về thuế.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa
đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC,
85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục
hành chính về thuế.
- Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư
151/2014/TT-BTC
- Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng
dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC.
- Thông tư 71/2021/TT-BTC hướng
dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa chưa truy
thu theo Nghị quyết 63/NQ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng
dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế
do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 01/01/2022)
2. Quy
định về thu nhập chịu thuế TNDN:
Tại Khoản 1 Điều 3 Luật thuế
TNDN số 14/2008/QH12:
“… Thu nhập chịu thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
khác quy định tại khoản 2 Điều này…”
3. Các
văn bản hướng dẫn:
- Thông báo số 551/TB-VPCP ngày
28/11/2017 của Văn phòng chính phủ: “1. Thuế đối với ĐVSN công lập thực hiện
đúng quy định của pháp luật thuế”.
- Công văn số 1938/TCT-CST
ngày 13/5/2020 của Tổng cục Thuế về CST đối với hoạt động giảng dạy của trường
mầm non công lập, theo đó: Tổng cục Thuế đồng ý với đề xuất của Cục Thuế TP Hà
Nội về việc xác định ĐVSN công lập có hoạt động giáo dục dạy học và thu học phí
thì thuộc đối tượng nộp thuế TNDN theo quy định của Khoản 5, Điều 3, Thông tư số
78/2014/TT-BTC?
- Công văn số 11391 ngày
18/9/2020 gửi Kiểm toán nhà nước, Bộ GDĐT về chính sách thuế TNDN của Bộ Tài
chính.
- Công văn số 5226/TCT-CST
ngày 13/12/2019 của Tổng cục Thuế trả lời Bộ VHTTDL về chính sách thuế.
- Công văn số 3002/TCT-CS
ngày 28/7/2020: ĐVSN kê khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu;
- Công văn số 13579/CT-TTHT
ngày 19/10/2020 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh trả lời Sở Giáo dục và đào tạo TP Hồ
Chí Minh;
- Công văn số 13387/BTC-CST
ngày 04/12/2023 của Bộ Tài chính trả lời Học viện Nông nghiệp Việt Nam về chính
sách thuế TNDN đối với học phí tại các CSGD đại học công lập.
- Công văn số 3078/CTHN-TTKT3
ngày 16/2/2024 của Cục Thuế TP Hà Nội;
- Công văn số 3125/TCT-CS
ngày 19/7/2024 của Tổng cục Thuế phúc đáp công văn số 27743/CTHN-TTKT3 ngày
14/5/2024 của Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế đối với cơ sở giáo dục đào
tạo công lập;
- Công văn số 3088/TCT-CS
ngày 18/7/2024 của Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế Tỉnh Long An về chính sách
thuế.
- Công văn số 2346/CT-CS ngày
9/7/2025 của Cục Thuế trả lời vướng mắc về chính sách thuế đối với cơ sở giáo dục
công lập.
- Công văn số 521/KTNN-TH
ngày 09/5/2024 của Kiểm toán nhà nước về việc xác định nghĩa vụ NSNN đối với
khoản thu từ học phí, viện phí.
- Công văn số 918/SGDĐT-KHTC ngày
29/3/2024 của Sở Giáo dục Hà Nội về việc thực hiện chính sách thuế đối với các
cơ sở giáo dục công lập trực thuộc sở giáo dục và đào tạo.
4.
Phương pháp tính thuế:
Cơ sở giáo dục công lập có thể
kê khai thuế TNDN theo 2 phương pháp như sau:
- Phương pháp trên tỷ lệ trên
doanh thu (Tờ khai Quyết toán thuế TNDN mẫu 04/TNDN).
- Phương pháp doanh thu - chi
phí (Tờ khai Quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN).
a) Phương pháp tính thuế
theo tỷ lệ % trên doanh thu:
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị xác định được doanh thu nhưng không
xác định được chi phí thì kê khai, nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh
thu như sau:
Đối với dịch vụ (bao gồm cả
lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn
nghệ thuật: 2%.
Đối với kinh doanh hàng
hóa: 1%.
Đối với hoạt động khác:
2%.
b) Phương pháp tính thuế
khi xác định doanh thu và chi phí tương ứng:
Đơn vị sự nghiệp, tổ chức
khác hạch toán được doanh thu, chi phí, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ theo quy định pháp luật.
Xác định số thuế TNDN phải
nộp:
|
Thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
-
|
Phân trích lập quỹ KH&CN (nếu có)
|
x
|
Thuế suất thuế TNDN
|
Trong đó:
|
Thu nhập tính thuế
|
=
|
Thu nhập chịu thuế
|
-
|
Thu nhập được miễn thuế
|
-
|
Các khoản lô được kết chuyển theo quy định
|
|
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ
|
+
|
Các khoản thu nhập khác
|
Hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế (quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Nghị định số
126/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày
30/10/2022 của Chính phủ):
5. Ưu
đãi, miễn giảm thuế TNDN
(1) Căn cứ pháp lý:
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế;
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2015 của Bộ Tài chính.
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Quyết định số
11/2015/QĐ-UBND ngày 19/05/2015 của UBND Thành Phố Hà Nội ban hành quy định về
chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hóa, Thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn TP Hà
Nội.
(2) Mức ưu đãi
- Thuế suất 10% trong suốt
quá trình hoạt động
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa
mới thành lập được miễn 4 năm kể từ khi có thu nhập, giảm 50% trong 5 năm tiếp
theo
(3) Điều kiện hưởng ưu
đãi:
- Áp dụng phương pháp tính
thuế TNDN theo Doanh thu - Chi phí.
- Thuộc danh mục, loại hình
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa theo danh
mục do Thủ tướng quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết
định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013.
Lưu ý: Đối tượng áp dụng
xã hội hóa là các đơn vị được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
- Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập
các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa;
- Các cơ sở sự nghiệp công lập
thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch
toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.
Các đối tượng áp dụng xã hội
hóa nêu trên phải đáp ứng các chỉ tiêu về:
(1) Quy mô tối thiểu: đảm bảo
tối thiểu số lượng học sinh sinh viên.
(2) Tỷ lệ tối đa học sinh,
sinh viên/ giảng viên: đảm bảo tối đa số lượng học sinh, sinh viên/ giảng viên.
(3) Diện tích đất tối thiểu:
số m2/học sinh (theo TCXDVN 275:2002 tại Quyết định số 21/2002/QĐ-BXD ngày 09
tháng 7 năm 2002 của Bộ Xây dựng)
(4) Tiêu chuẩn, điều kiện:
quy định cụ thể tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số
693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013.
Lưu ý: Kể từ ngày
1/10/2025 (áp dụng kỳ tính thuế năm 2025 - thời điểm Luật thuế TNDN số
67/2025/QH15 có hiệu lực) quy định thu nhập miễn thuế:
“Điều 4. Thu nhập được
miễn thuế
...14. Thu nhập của đơn vị
sự nghiệp công lập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, bao gồm:
a) Dịch vụ sự nghiệp công
cơ bản, thiết yếu thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Dịch vụ sự nghiệp công
mà Nhà nước phải hỗ trợ, đảm bảo kinh phí hoạt động do chưa tính đủ chi phí
cung cấp dịch vụ trong giá dịch vụ;
c) Dịch vụ sự nghiệp công
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.”
Danh mục sự nghiệp công lập
sử dụng ngân sách nhà nước:
Căn
cứ Khoản 2, Điều 4, Chương 1, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định:
“2.
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
a)
Các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
pháp luật về ngân sách nhà nước, gồm: Các dịch vụ giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông; y tế dự phòng, y tế cơ sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới,
hải đảo; khám, chữa các bệnh phong, lao, tâm thần; nghiên cứu khoa học cơ bản;
văn hóa, nghệ thuật dân gian truyền thống, đào tạo huấn luyện vận động viên, huấn
luyện viên thể thao quốc gia; chăm sóc người có công và bảo trợ xã hội và các dịch
vụ thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo các
lĩnh vực quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. ”
6. Về việc nộp thuế TNDN:
-
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, được sửa
đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP về các loại thuế khai theo
tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế
và khai quyết toán thuế:
+ Tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
+ Nếu
tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý trước thấp hơn 80% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm, thì doanh nghiệp cần
phải nộp tiền thuế TNDN tạm nộp Quý 4 2024 cho đủ 80% số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quyết toán năm để không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số
thuế nộp thiếu.
- Về
mức tính tiền chậm nộp theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 bằng
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
7. Một số lưu ý:
(1)
Sau khi kết thúc kỳ kế toán năm, các đơn vị hành chính sự nghiệp phải khóa sổ
và lập BCTC để gửi cơ quan có thẩm quyền và các đơn vị liên quan theo quy định;
Thời hạn nộp BCTC là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định tại
Điều 7 Thông tư 107/2017/TT-BTC. Danh mục báo cáo, mẫu báo cáo, giải thích
phương pháp lập BCTC đơn giản, BCTC đầy đủ nêu tại phụ lục số 04 kèm theo Thông
tư 107/2017/TT-BTC.
(2)
Đối với cơ sở giáo dục đào tạo tính thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ trên doanh
thu
-
Các khoản thu từ học phí đào tạo, các khoản thu từ dịch vụ và các khoản thu
khác như: Lãi tiền gửi NH, thu từ tài trợ, thu lệ phí thi ... đều thuộc trường
hợp kê khai tính thuế TNDN
-
Doanh thu đối với doanh thu từ dịch vụ như: trông giữ xe, cho thuê mặt bằng...
áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 5%
- Về
việc kê khai thuế đối với khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết: Căn cứ
công văn số 2346/CT-CS ngày 9/7/2025 của Cục Thuế:
+
Trường hợp nhà trường và Trung tâm ký hợp đồng liên doanh, liên kết có quy định
phân chia theo doanh thu nhận được thì doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu
phân chia theo hợp đồng.
+
Trường hợp CSGD công lập có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập của
hoạt động kinh doanh thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về
thuế TNDN. Trường hợp CSGD công lập có hoạt động kinh doanh HHDV có thu nhập chịu
thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được
chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ tính thuế TNDN 2%
trên doanh thu.
III. Thuế thu nhập cá nhân:
1. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành:
Luật
Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số
43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15 và Luật số
71/2025/QH15; Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo số 93/2025/QH15
Nghị
quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/06/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Nghị
quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số
cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi, bổ sung một số điều
bởi Nghị định 91/2014/NĐ-CP, Nghị định 12/2015/NĐ-CP.
Nghị
định số 88/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết
số 193/2025/QH15
Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế.
Thông
tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân và các thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư
119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư
25/2018/TT-BTC.
Thông
tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế và nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Thông
tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu
nhập chịu thuế gồm (quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC):
-
Tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các
khoản phụ cấp, trợ cấp.
-
Các khoản tiền thưởng.
-
Tiền thù lao dưới các hình thức như: tiền hoa hồng; tiền tham gia các đề tài
nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút
theo quy định pháp luật; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia
biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo;...
-
Tiền nhận được từ tham gia các hiệp hội, ban quản lý dự án,...
-
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do đơn vị chi trả như: thuê
nhà ở, mua bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ chăm sóc sức khỏe,...
Thu
nhập được miễn thuế gồm (quy định chi tiết tại Điều 32 Thông tư số
111/2013/TT-BTC):
-
Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công, đối tượng tham gia kháng chiến, làm nhiệm
vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
-
Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
-
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm
việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
-
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
-
Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp
một lần khi sinh con, mức hưởng chế độ thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng
lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp,...
-
Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật.
-
Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
-
Phụ cấp đặc thù ngành nghề theo quy định pháp luật.
- Tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.
-
Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt
Nam thừa nhận.
- Tiền
thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công nhận....
3. Căn cứ tính thuế:
Căn
cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Thuế
TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong
đó:
Thu
nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ gồm:
-
Giảm trừ gia cảnh: cho bản thân (11 triệu đồng/tháng; 132 triệu đồng/năm), cho
người phụ thuộc (4,4 triệu đồng/tháng).
*
Người phụ thuộc bao gồm:
-
Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng
của chồng, cụ thể gồm:
+
Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
+
Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+
Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học
phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng
9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất
cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Vợ
hoặc chồng của người nộp thuế; Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế:
+ Nếu
trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: (1) Bị khuyết
tật, không có khả năng lao động và (2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Nếu
ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
-
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi
dưỡng, bao gồm: Anh ruột, chị ruột, em; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại;
cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; Cháu ruột bao gồm: con của anh
ruột, chị ruột, em ruột:
+ Nếu
trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: (1) Bị khuyết
tật, không có khả năng lao động và (2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
+ Nếu
ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng
trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
*
Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT
+
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong
năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh
nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
+ Đối
với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực
tiếp nuôi dưỡng thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng
12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh
cho năm tính thuế đó.
-
Các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; đóng quỹ hưu trí tự nguyện; đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học (quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC).
Thuế
suất: áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng
phần quy định tại Phụ lục 01 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Đối
với các khoản chi trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng
lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì các đơn vị chi trả có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ
10% trên thu nhập trước khi chi trả.
4. Hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế (quy định tại Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP của
Chính phủ):
Các
đơn vị trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thuộc diện khai thuế thu nhập
cá nhân theo tháng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP nếu đủ điều kiện khai thuế giá trị gia tăng theo quý thì được lựa
chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. Việc khai thuế theo quý được xác định
một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định
trong cả năm dương lịch.
Trường
hợp trong tháng hoặc quý, các đơn vị trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ
thuế TNCN thì không phải kê khai thuế.
Hồ
sơ khai thuế TNCN theo tháng/quý: Mẫu số 05/KK-TNCN (Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Các
đơn vị trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế
và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền theo quy định, không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
Hồ
sơ khai quyết toán thuế TNCN theo năm: mẫu số 05/QTT-TNCN (Thông tư
80/2021/TT-BTC).
Lưu
ý về kê khai bổ sung:
- Tại
khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 hướng dẫn Luật quản lý
thuế số 38 quy định NNT phải kê khai bổ sung tờ khai tạm tính tháng/quý khi thực
hiện khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN.
Vì
vậy, khi kê khai hồ sơ khai thuế TNCN đối với CSGD công lập cần lưu ý:
+
Trường hợp khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản
giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ
sung.
+ Nếu
NNT kê khai sai làm thay đổi số thuế phải nộp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung
vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
Lưu
ý kiểm tra chỉ tiêu [31] - Tổng số thuế đã khấu trừ trên tờ khai quyết toán thuế
TNCN mẫu 05/QTT-TNCN: chỉ tiêu này phải tương ứng với Tổng số thuế đã khấu trừ
(Chỉ tiêu [29] trên tờ khai 05/KK-TNCN tháng, quý).
Trường
hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết
toán thuế năm; riêng trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng
thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
NNT
cần kiểm tra cần đối chiếu, kiểm tra lại tờ khai tháng và tờ khai quyết toán
thuế năm (chỉ tiêu 22) có khớp không để xác định đúng nghĩa vụ kê khai thuế phải
nộp.
5. Hướng dẫn cho cá nhân kê khai quyết toán thuế TNCN:
-
Trường hợp không phải tự quyết toán thuế TNCN (ủy quyền cho cơ quan chi trả):
Cá
nhân chỉ ký 1 hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị
và thực tế đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết
toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, không có thu nhập
vãng lai ở nơi khác. Hoặc trường hợp có thu nhập vãng lai các nơi khác thì bình
quân tháng trong năm không quá 10 triệu và đã được khấu trừ đủ 10% thuế TNCN.
-
Trường hợp phải tự quyết toán thuế TNCN (không ủy quyền cho cơ quan chi trả):
+ Cá
nhân chỉ ký 1 hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng tại thời
điểm quyết toán không còn làm việc tại đơn vị, hoặc không ủy quyền quyết toán.
+
Cá nhân ký từ 2 hợp đồng lao động dài hạn trở lên;
+
Cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân trên 10 triệu/tháng.
+
Cá nhân có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân không quá 10 triệu/tháng
nhưng chưa được khấu trừ đủ 10% thuế TNCN;
-
Cá nhân thuộc đối tượng phải tự quyết toán nhưng có số tiền thuế phát sinh phải
nộp hàng năm sau quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống, hoặc có số thuế nộp
thừa nhưng không đề nghị hoàn => không bắt buộc phải nộp tờ khai quyết toán
thuế TNCN.
- Các
khoản tiền khi NNT là cá nhân phải nộp khi kê khai thiếu thuế TNCN từ tiền
lương, tiền công:
(1)
Số tiền thuế thiếu theo tờ khai
(2)
Tiền chậm nộp = số tiền thuế thiếu * số ngày chậm nộp *0,03%/ngày
Thời
gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh
tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế đã nộp vào ngân sách
nhà nước.
(3)
Tiền phạt hành chính: Nộp tờ khai chậm từ 1 đến 30 ngày là 1.750.000 đồng; từ
31 đến 60 ngày là 3.250.000 đồng; từ 61 đến 90 ngày là 5.750.000 đồng. Trên 90
ngày là 10 triệu đồng.
Lưu
ý:
Trường
hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do
tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới
có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập
do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ
chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có)
C. HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ:
Việc
sử dụng hóa đơn, chứng từ được quy định cụ thể tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 và Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ.
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
-
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của
Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2025) sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
"...
1.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để
giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa
luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình
thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn
theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử
phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12
Nghị định này.”
=>
Khi NNT có thực hiện cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa phải thực hiện lập hóa đơn
cho người mua (Ví dụ CSGD có cung cấp dịch vụ đào tạo cho từng học sinh thì phải
lập hóa đơn cho từng học sinh), hóa đơn phải được lập đảm bảo nguyên tắc ghi đầy
đủ nội dung theo quy định (trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên
hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua, Trường hợp người mua cung cấp
mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số
định danh cá nhân).
2. Loại hóa đơn.
-
Căn cứ Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
"...
Hóa
đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
1.Hóa
đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động.
a)
Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
..................
2.Hóa
đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
a)
Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử
dụng cho các hoạt động:
- Bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa ”.
Do
đó CSGD công lập có thể đăng ký 1 trong 2 phương pháp kê khai thuế GTGT Phương
pháp trực tiếp trên doanh thu và Phương pháp khấu trừ.
3. Thời điểm lập hóa đơn:
Theo
quy định tiết a, khoản 6, điều 1:
“1.
Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản
công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
.....................
2.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp
người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt
cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật;
tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”
=>
Khi CSGD bán hàng hóa (ví dụ: sách báo, đồng phục, thanh lý tài sản ...) thì thời
điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng
hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Khi
CSGD cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc
cung cấp dịch vụ, trường hợp có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ
thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (trừ trường hợp thu tiền đặt cọc
hoặc tạm ứng).
Ví
dụ nhà trường thu tiền học dạy thêm tiếng Anh của học sinh cho tháng 9/2025,
ngày thu tiền là ngày 5/9/2025: thời điểm hoàn thành dịch vụ là 30/9/2025.
Trong trường hợp này thời điểm xuất hóa đơn là ngày 5/9/2025 thay vì thời điểm
hoàn thành dịch vụ là ngày 30/9/2025.
NNT
kê khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có
thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và
thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc
thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện
tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời
điểm lập hóa đơn.
4. Nội dung thông tin của người mua trên hóa đơn:
-
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 như sau:
“Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
...7.
Sửa đổi, bổ sung khoản 5... Điều 10... như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5.
Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định
danh cá nhân của người mua
a)
Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số
thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế,
giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp
người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan
hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân
sách được cấp...
b)
Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện
mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù
cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn
không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có
thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc
tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định
danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”
=>
Khi CSGD viết hóa đơn cho người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên,
địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ... Khi CSGD viết hóa đơn cho người mua
không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua
...
5. Xử lý hóa đơn điều chỉnh, thay thế:
-
Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các
nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn
đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ
quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT.
-
Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất,
tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có
thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử. Trên hóa đơn điều chỉnh,
thay thế phải có dòng chữ điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu...
số... ngày... tháng... năm
- Đối
với các hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không bị sai
nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự thay đổi về giá trị, khối
lượng trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật có liên quan thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới đối với
số chênh lệch qua quyết toán phản ánh theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc phát sinh tăng ghi dương (+) phù hợp với thực tế).
=>
Ví dụ: CSGD A cung cấp dịch vụ cho 1 đơn vị nhà nước, số tiền 1 tỷ, tuy nhiên
sau đó hợp đồng được KTNN rà soát và xác định giá trị thực tế còn 800 triệu khi
đó NNT lập hóa đơn mới và ghi giảm giá trị 200 triệu.
-
Trường hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ sau
đó phát sinh việc huỷ hoặc chấm dứt giao dịch và hủy một phần việc cung cấp dịch
vụ thì người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập
=>
Ví dụ: CSGD A cung cấp dịch vụ đào tạo với giá trị hợp đồng 1 tỷ, thu tiền tại
thời điểm ký hợp đồng là 1 tỷ, NNT đã xuất hóa đơn 1 tỷ. Khi hoàn thành cung cấp
dịch vụ, thực hiện quyết toán hợp đồng, giá trị bị điều chỉnh lên là 1,2 tỷ đồng
thì NNT lập hóa đơn điều chỉnh.
-
Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều 13 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ thì người
bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;
-
Hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số
70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 của Chính phủ thì người bán kê khai vào kỳ phát
sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh.
6. Một số lưu ý về sử dụng hóa đơn:
-
NNT chủ động rà soát các đóa đơn mua HHDV trên trang web: tracuuhoadon.gdt.gov.vn
để hạn chế rủi ro về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp như: sử dụng
hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn
bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa
đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng
hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử
chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của
cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ
ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã
đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng
hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa
đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa
đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có
thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng
khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
- Về
việc xuất hóa đơn đối với các khoản thu: Từ ngày 1/7/2025 (Thời điểm nghị định
số 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật thuế GTGT có hiệu lực), việc xuất hóa đơn đối với các khoản thu hộ
được đảm bảo phù hợp các quy định:
- Tại
khoản 25 Điều 3 Luật quản lý thuế quy định:
“25.
Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế là
nguyên tắc được áp dụng trong quản lý thuế nhằm phân tích các giao dịch, hoạt động
sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế để xác định nghĩa vụ thuế tương ứng với
giá trị tạo ra từ bản chất giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.”
- Tại
tiết b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP quy định:
“Điều 14. Nguyên tắc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng
1. Giá tính thuế đối
với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục này:
....
b)
Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm
cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt
động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước
do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các khoản thu tài
chính.”
- Tại
tiết a khoản 3 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2025/NĐ-CP ngày 19/10/2025 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ quy định:
“Khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người
mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng
cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay
lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để
tiếp tục quá trình sản xuất);..........”
D. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH:
Việc
xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn được quy định tại Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 và Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của
Chính phủ.
I. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
a)
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu
trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp
xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ
sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy
định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
b)
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của
nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm
nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện
theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
Trường
hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường
hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế;
c)
Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo
cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp
thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi
đã thực hiện quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm
nhiều lần;
d)
Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa
đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị
xử phạt theo Điều 28 Nghị định này.
- Đối
với vướng mắc về xử phạt vi phạm hành chính quy mô lớn: đã được Tổng cục Thuế
(trước sắp xếp) hướng dẫn tại công văn số 216/TCT-PC ngày 15/1/2025 theo đó:
Đối
với trường hợp trong cùng một lần xử phạt vi phạm hành chính, NNT thực hiện
hành vi vi phạm hành chính nhiều lần về hóa đơn và theo quy định bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm thì không bị áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành
chính quy mô lớn”. Trường hợp NNT thực hiện một số hành vi vi phạm hành chính về
hóa đơn (với số lượng hóa đơn vi phạm từ 10 số trở lên) thì bị xử phạt đối với
một hành vi vi phạm và bị áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính quy
mô lớn”.
Trường
hợp NNT thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính giống nhau và bị xử phạt về
từng hành vi vi phạm thì từ hành vi vi phạm thứ hai trở đi được xác định là trường
hợp vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần”
-
Vi phạm hành chính về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp
hóa đơn hoặc sử dụng hóa đơn không đúng quy định dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế
thì không xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn mà bị xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế (Khoản 2, Điều 136, Mục 1, Chương XV, Luật quản lý thuế số
38/2019/QH14).
II. Một số nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn.
1.
Lập hóa đơn sai thời điểm:
|
STT
|
Hành vi
|
Hình thức phạt
|
|
1
|
Hành
vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa
vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ
|
Phạt
cảnh cáo
|
|
2
|
Hành
vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa
vụ thuế, trừ hành vi trên.
|
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
|
|
3
|
Hành
vi lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ 2 hành vi trên.
|
Phạt
tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
|
2.
Không xuất hóa đơn:
Phạt
tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định.
3.
Thời hiệu xử phạt:
-
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.
-
Thời hiệu xử phạt đối với hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế là 02 năm , kể từ
ngày thực hiện hành vi vi phạm, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu
là ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế
hoặc nộp hồ sơ khai thuế.
-
Thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
- Quá
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp thuế không bị
xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian trở về trước kể từ ngày
phát hiện hành vi vi phạm.
Lưu
ý: Thời hiệu xác định hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn được xác định như
sau:
- Đối
với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện gồm:
+
Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
+
Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
+
Không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu
các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc
chưa đến kỳ kê khai, nộp thuế theo quy định.
+
Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ.
+
Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo,
hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương
cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất.
+
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định
+
Không khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
+
Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng;
không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;
+
Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
+
Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế
thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;
+
Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;
+
Không nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
+
Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
Thì
thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành
vi vi phạm.
- Đối
với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định (không bao gồm danh mục
hành vi vi phạm nêu trên) thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi
phạm. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
4.
Một số nội dung liên quan đến xử phạt hồ sơ khai thuế, phí, lệ phí (quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 5/12/2020):
4.1. Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ chỉ tiêu trên hồ sơ
khai thuế nhưng không dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp:
|
STT
|
Hành vi
|
Hình thức phạt
|
|
1
|
Hành
vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế (Ví dụ khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế
nhưng bảng kê 01-1/HT bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào)
|
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng
|
|
2
|
Hành
vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ
lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
(Ví dụ kê khai sai chỉ tiêu doanh thu không phải kê khai tính thuế, chỉ tiêu
chi phí lãi vay...).
|
Phạt
tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng
|
|
3
|
Hành
vi khai sai, khai không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ
thuế trong hồ sơ thuế; (Ví dụ khai sai chỉ tiêu thuế GTGT được khấu trừ những
chỉ dẫn đến giảm thuế GTGT được khấu trừ chuyển kỳ sau).
|
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
|
4.2. Hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế như sau:
|
STT
|
Hành vi
|
Hình thức phạt
|
|
1
|
Hành
vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm
nhẹ.
|
Cảnh
cáo
|
|
2
|
Hành
vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày.
|
Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
|
|
3
|
Hành
vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
|
Phạt
tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng
|
|
4
|
Các
hành vi dưới đây:
+
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
|
Phạt
tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
|
|
+
Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát
sinh số thuế phải nộp;
|
|
+
Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
|
|
5
|
Hành
vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ
khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế,
tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết
định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên
bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143
Luật Quản lý thuế.
|
Phạt
tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
|
4.3. Xử phạt hành vi trốn thuế:
1.
Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ
trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế
sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời
hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b)
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế.
c)
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ.
d)
Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn,
giảm;
đ)
Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng
từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực
tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền
thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ sơ hủy vật tư, hàng hóa không đúng thực tế làm
giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e)
Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế
không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng,
khai thuế với cơ quan thuế;
g)
Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt
động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
2.
Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn mà NNT không có tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ.
3.
Phạt tiền 2 lần số thuế trốn mà người nộp thuế có một tình tiết tăng nặng.
4.
Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn mà người nộp thuế có hai tình tiết tăng nặng.
5.
Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
4.4. Trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý thuế đến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
1.
Theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội trốn thuế bao gồm
hành vi cố ý làm giảm nghĩa vụ thuế hoặc không nộp thuế, cụ thể như sau:
a)
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;
b)
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền
thuế phải nộp;
c)
Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d)
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế
được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ)
Sử dụng hóa đơn chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền
thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
2.
Chủ thể áp dụng:
-
Cá nhân từ đủ 16 tuổi
-
Pháp nhân thương mại
3.
Số tiền trốn thuế dẫn đến truy cứu trách nhiệm hình sự:
-
Trốn thuế từ 100 triệu đồng trở lên;
- Hoặc
dưới 100 triệu nhưng đã bị xử phạt VPHC về trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội
này mà chưa được xóa án tích.
5.
Hình thức xử phạt:
- Đối
với cá nhân: Phạt tiền từ 100 triệu - 4,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 3 tháng - 7
năm.
- Đối
với pháp nhân thương mại: Phạt tiền từ 300 triệu - 10 tỷ đồng, có thể bị đình
chỉ hoạt động đến 3 năm
6.
Biện pháp bổ sung:
-
Cá nhân: cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5
năm.
-
Pháp nhân: cấm kinh doanh, huy động vốn, đình chỉ hoạt động.
7.
Phí, lệ phí (quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính
phủ).
|
STT
|
Hành vi
|
Hình thức phạt
|
|
1
|
Vi
phạm lần đầu đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định
pháp luật phí, lệ phí.
|
Cảnh
cáo
|
|
2
|
Vi
phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn
theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
|
Phạt
tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
|
|
3
|
Hành
vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai
thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản
lý nhà nước theo quy định.
|
Phạt
tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
|
|
4
|
Hành
vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước
theo quy định.
|
Phạt
tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
|