ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2021/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Phí và
lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải;
Căn cứ Thông tư số 85/2019/TT-BTC
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt và khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2020/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt và khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về đối tượng
chịu phí, tổ chức thu phí, người nộp phí, các trường hợp miễn phí, mức phí, kê
khai nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng chịu phí là nước thải
sinh hoạt từ hoạt động của:
a) Hộ gia đình, cá nhân.
b) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác (gồm cả trụ sở điều hành, chi nhánh, văn
phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức này), trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế
biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức này.
c) Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa
chữa ô tô, sửa chữa xe máy.
d) Cơ sở khám, chữa bệnh; nhà hàng,
khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.
đ) Cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
2. Tổ chức thu phí
a) Tổ chức cung cấp nước sạch thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nguồn nước sạch do mình cung cấp (thu đồng thời với việc thu tiền
sử dụng nước sạch do đơn vị cung cấp).
b) Ủy ban nhân dân phường, thị trấn
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tự khai thác nước
để sử dụng.
3. Người nộp phí
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải
nước thải quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này là người nộp phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải.
b) Trường hợp
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thải nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập
trung và trả tiền dịch vụ xử lý nước thải cho đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
xử lý nước thải tập trung theo cơ chế giá dịch vụ thì đơn vị quản lý, vận hành
hệ thống xử lý nước thải tập trung là người nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải (trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều 2 Quyết định này).
4. Các trường hợp miễn phí
a) Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân ở các xã.
b) Nước thải sinh hoạt của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch.
c) Nước thải sinh hoạt của của hộ gia
đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch
tự khai thác nước sử dụng.
d) Nước thải của các hệ thống xử lý
nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã xử
lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải
vào nguồn tiếp nhận.
Điều 3. Mức phí
1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải sinh hoạt nơi đã có hệ thống cấp nước sạch là 10% trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
2. Đối với các đối tượng tự khai thác
nước để sử dụng (trừ hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn
đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng): Mức thu phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải thải ra môi trường là: 1.000 đồng/người/tháng.
Điều 4. Kê khai nộp phí, quản lý và sử dụng phí
1. Kê khai, thẩm định tờ khai và nộp
phí được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 53/2020/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2020 của Chính phủ.
2. Đối với tổ chức cung cấp nước sạch:
Để lại 5% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được để trang trải chi
phí cho hoạt động thu phí.
3. Đối với Ủy ban nhân dân phường, thị
trấn: Để lại 15% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được để trang trải
chi phí cho hoạt động thu phí.
4. Phần còn lại, sau khi trừ số tiền phí
được trích để lại theo quy định, tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân
sách nhà nước để sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số
53/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp số liệu thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt báo cáo Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng
3 năm sau.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng
hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 5 năm sau. Đề
xuất việc sửa đổi, bổ sung về mức thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt (nếu có) gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt của tổ chức cung cấp nước sạch và Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
3. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch
toán số tiền thu phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp nước sạch, Ủy ban
nhân dân phường, thị trấn nộp vào Chương, loại, khoản tương ứng theo Mục lục
ngân sách nhà nước và đảm bảo đúng quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường, thị trấn triển khai
thực hiện Quyết định này.
5. Ủy ban nhân dân phường, thị trấn phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường và
các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện thu phí; tổng hợp số
liệu hằng năm về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa
bàn, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
6. Đơn vị cung cấp nước sạch phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện thu phí; tổng hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải sinh hoạt thu được và thông báo cho Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10 tháng 5 năm 2021. Thay thế Quyết định số
12/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định việc tổ chức
thực hiện mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra
VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố,
thị xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Thái
Nguyên;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, TH, CNN&XD.
Sonnk/QĐ08/T4/55b
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|