ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
21/2007/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 29 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ
chế tài chính áp dụng cho Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và
quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/NQ-HĐND7 ngày 19/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc bổ sung, điều chỉnh phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Văn bản số 12/HĐND-VP ngày 16/01/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc cho ý kiến về xây dựng tiêu chí hệ số thuận lợi và xác định mức
trích cho các chợ trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 256/STC-NSNN ngày
28/02/2007 về việc quy định thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về việc thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Giao cho Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp Sở Thương mại Du lịch và các Sở, ngành, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thực hiện việc thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; Đồng thời thay thế phần thu phí chợ tại
mục 6 - Quyết định số 2769/QĐ.UBT ngày 01/9/2003 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
ban hành các khoản phí trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và bãi bỏ nội dung thu phí vệ
sinh được quy định tại điểm 2 - Nội dung 3.1, 3.2 "Đối với các xe đổ hàng
trong phạm vi chợ" của Quyết định số 4798/2003/QĐ.UBT ngày 15/12/2003 của
UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 4. Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Thương mại Du lịch, Cục
trưởng Cục Thuế Đồng Nai, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
1. Đối tượng
nộp phí chợ
- Đối tượng nộp phí chợ
là tất cả các hộ kinh doanh có nhu cầu mua bán tại chợ đều phải thực hiện nghĩa
vụ nộp phí chợ.
- Đối tượng các tổ chức,
cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa vào chợ (loại
trừ xe ba bánh).
2.
Mức thu phí chợ
a. Mức thu phí chợ được
tính trên cơ sở như sau:
- Phân loại chợ: Loại I,
loại II, loại III.
- Theo hình thức đầu tư
chợ: Chợ Nhà nước đầu tư, chợ nhân dân đóng góp, chợ thương nhân đầu tư xây dựng
quản lý kinh doanh khai thác.
- Các tổ chức, cá nhân sử
dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra vào chợ.
b. Mức thu phí chợ bao gồm:
+ Thu hoa chi chợ: Đây
là khoản thu để bù đắp lại cho công tác quản lý sắp xếp trật tự, vệ sinh, phòng
chống cháy nổ...
+ Thu mặt bằng: Là khoản
thu để bù đắp lại cho các khoản đầu tư hạ tầng chợ bao gồm: Xây dựng nhà lồng
chợ, đường, hệ thống cấp nước thoát nước, điện, trang thiết bị phòng cháy chữa
cháy...
+ Thu sạp: Là khoản thu
để bù đắp lại cho các khoản đầu tư xây dựng sạp hàng, quầy hàng, kiốt.
2.1. Chợ Nhà nước đầu tư
2.1.1) Thu phí mặt bằng
và sạp
a) Thu mặt bằng
- Chợ loại I: 700 đồng/m2/ngày.
- Chợ loại II: 500 đồng/m2/ngày.
Phí mặt bằng để đảm bảo
công bằng trong việc sắp xếp lại vị trí cho phép tính hệ số thuận lợi (hệ số k)
theo 03 mức (k=1; k=1,3; k=1,5).
* Hệ số k được xây dựng
trên tiêu chí như sau:
+ Đối với các điểm kinh
doanh (Kiốt, quầy, sạp) có mặt tiền hướng đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ) hoặc
có hai mặt tiền đường nội bộ bên ngoài chợ được tính hệ số k = 1,5.
+ Đối với các điểm kinh
doanh (Kiốt, quầy, sạp) có một đường nội bộ bên ngoài chợ hoặc có hai mặt tiền
đường nội bộ bên trong nhà lồng chính của chợ được tính hệ số k = 1,3.
+ Đối với các điểm kinh
doanh (sạp, quầy) còn lại trong chợ thì được tính hệ số k = 1.
b) Thu sạp chợ
- Đối với sạp xây dựng bằng
gạch men thấp: 100 đồng/sạp/ngày.
- Đối với sạp xây dựng bằng
gạch men cao, thùng sắt, thùng inox: 200 đồng/sạp/ngày.
- Đối với sạp là ki-ốt
được xây dựng kiên cố: 600 đồng/kiôt/ngày.
2.1.2) Thu hoa chi chợ
a) Chợ loại I
* Hộ kinh doanh cố định:
Mức thu phí hoa chi là 2.500 đồng/hộ/ngày.
Như vậy, tổng mức thu
phí chợ đối với hộ kinh doanh cố định - chợ loại I của 01 hộ/ ngày bao gồm: Phí
hoa chi chợ, phí sạp, phí mặt bằng.
- Đối với sạp xây dựng bằng
gạch men thấp:
2500 đồng + 100 đồng/sạp/ngày
+ (700 đồng/m2 x 3m2) = 4.700 đồng.
- Đối với sạp xây dựng bằng
gạch men cao, thùng sắt, thùng inox:
2500 đồng + 200 đồng/sạp/ngày
+ (700 đồng/m2 x 3m2) = 4.800 đồng.
- Đối với sạp là ki-ốt
được xây dựng kiên cố:
2500 đồng + 600 đồng/kiôt/ngày
+ (700 đồng/m2 x 3m2) = 5.200 đồng.
Phí mặt bằng trên được
tính theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 - Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003 của Chính phủ, trong đó: điểm kinh doanh chợ có diện tích quy chuẩn
tối thiểu là 3m2/điểm. Tuy nhiên, trong thực tế có chợ bố trí diện
tích khác (ít hơn hoặc nhiều) thì tổ chức thu tính theo diện tích thực tế cho hộ
kinh doanh.
Khi hộ kinh doanh sử dụng
mặt bằng chợ có vị trí thuận lợi thì sẽ sử dụng tính thêm hệ số (k) thuận lợi
theo quy định tại nội dung a - tiết 2.1.1 - điểm 2.1 - Mục 2 của Quy định này.
* Hộ kinh doanh không cố
định: Mức thu phí hoa chi chợ là 2.500 đồng/hộ/ngày.
b) Chợ loại II
* Hộ kinh doanh cố định:
Mức thu phí hoa chi là 2.500 đồng/hộ/ngày.
Như vậy, tổng mức thu
phí chợ đối với chợ loại II của 01 hộ/ngày là:
- Đối với sạp xây dựng bằng
gạch men thấp:
2500 đồng + 100 đồng/sạp/ngày
+ (500 đồng/m2 x 3m2) = 4.100 đồng.
- Đối với sạp xây dựng bằng
gạch men cao, thùng sắt, thùng inox:
2500 đồng + 200 đồng/sạp/ngày
+ (500 đồng/m2 x 3m2) = 4.200 đồng.
- Đối với sạp là ki-ốt
được xây dựng kiên cố:
2500 đồng + 600 đồng/kiôt/ngày
+ (500 đồng/m2 x 3m2) = 4.600 đồng.
Khi hộ kinh doanh sử dụng
mặt bằng chợ có vị trí thuận lợi thì sẽ sử dụng tính thêm hệ số (k) thuận lợi
theo quy định tại nội dung a - tiết 2.1.1 - điểm 2.1 - Mục 2 của Quy định này.
* Hộ kinh doanh không cố
định: Mức thu phí hoa chi là 2.500 đồng/hộ/ngày.
c) Chợ loại III
- Hộ kinh doanh cố định:
3.000 đồng/hộ/ngày.
- Hộ kinh doanh không cố
định (tự sản, tự tiêu): 1.500 đồng/hộ/ngày.
d) Chợ đêm
Mức thu phí chợ đêm là
1.500 đồng/hộ/đêm.
2.2. Chợ do thương nhân
đầu tư xây dựng kinh doanh khai thác
- Thu phí mặt bằng tự thỏa
thuận với tiểu thương theo hợp đồng dân sự.
- Thu phí sạp tự thỏa
thuận với tiểu thương.
- Thu phí hoa chi chợ:
Thực hiện theo mức thu phí tại điểm 2.1.2 khoản 2.1 trong Quy định này đã bao gồm
thuế VAT.
2.3. Chợ do nhân dân
đóng góp
Thu phí hoa chi chợ: Mức
thu phí chợ do nhân dân đóng góp, không phân loại chợ, mức thu phí được áp dụng
chung: (Không thu phí mặt bằng và sạp).
- Hộ cố định là 3.000 đồng/hộ/ngày.
- Hộ kinh doanh không cố
định 1.500 đồng/hộ/ngày.
2.4. Mức thu phí đối với
tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra vào
chợ
Mức thu phí đối với tổ
chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ giới vận chuyển hàng hóa ra vào chợ
là để bù đắp sửa chữa hạ tầng giao thông (đường trong
chợ), công tác quản lý an ninh trật tự và vệ sinh trên địa bàn chợ.
Mức
thu phí chợ đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện vận tải cơ
giới vận chuyển hàng hóa vào chợ được quy định thống
nhất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
ĐVT: đồng/lượt xe
TT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu
|
Ghi chú
|
1
|
Xe có tải trọng dưới
01 tấn (Loại trừ xe ba bánh)
|
3.000 - 5.000
|
|
2
|
Xe có tải trọng từ 01
tấn đến dưới 02 tấn
|
6.000 - 10.000
|
|
3
|
Xe có tải trọng từ 02
tấn đến dưới 05 tấn
|
11.000 - 20.000
|
|
4
|
Xe có tải trọng từ 05 tấn trở
lên
|
21.000 - 30.000
|
|
3.
Tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ
Ngoài Ban Quản lý chợ là
đơn vị sự nghiệp; Ủy ban nhân dân phường, xã được bổ sung thêm các đối tượng
kinh doanh khai thác và quản lý chợ là thương nhân như:
Thương nhân ở đây được hiểu
bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty Cổ phần, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh cá thể.
4.
Mức trích
a) Chợ Nhà nước đầu tư
- Chợ loại I : Từ 50% đến
65%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại II : Từ 60% đến
70%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại III: Từ 80% đến
100%/ trên tổng phí thu được.
b) Chợ nhân dân đóng góp
- Chợ loại I : Từ 60% đến
70%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại II : Từ 60% đến
80%/ trên tổng phí thu được.
- Chợ loại III: Từ 80% đến
100%/ trên tổng phí thu được.
* Giao UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định mức trích phí chợ (loại
I, II và III) cụ thể cho từng tổ chức thu theo khung quy định nêu trên, sau khi
cân đối giao dự toán đầu năm cho các tổ chức thu phí chợ.
* Các mức trích để
lại điểm a, b khoản 4 của Quy định này được áp dụng cho các tổ chức thu phí chợ
là Ban Quản lý chợ (đơn vị sự nghiệp) và Ủy ban nhân dân phường xã; Số phí còn
lại nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
* Các mức
trích để lại điểm a, b khoản 4 của Quy định này; Đơn vị được trích sau khi nộp
thuế GTGT trên tổng phí chợ thu được.
* Tỷ lệ % trích để
lại cho đơn vị tổ chức thu phí nêu trên không áp dụng đối với thương nhân kinh
doanh khai thác và quản lý chợ.
5. Hạch
toán, quản lý và sử dụng phí chợ
- Số trích để lại cho
đơn vị tổ chức thu phí, phải theo dõi sổ sách hạch toán kế toán theo quy định
hiện hành và được quản lý sử dụng nội dung chi theo đúng quy định hướng dẫn tại
khoản 3 mục C Phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và khoản 4 mục
C Phần III Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính bổ sung
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002.
- Đối với đơn vị tổ chức thu phí
là Ban Quản lý chợ, Ủy ban nhân dân phường xã; Hàng năm đơn vị thu phí có trách
nhiệm lập dự toán thu - chi thu về phí cho theo quy định của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN hiện hành (Dự toán phân
chi tiết theo nội dung thu chi đúng quy định và kèm theo thuyết minh, giải
trình cơ sở tính toán), gửi cơ quan Tài chính thẩm định để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Các đối tượng tổ
chức thu phí chợ còn lại có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với
số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số phí sau khi đã nộp thuế; Nhưng
phải áp dụng mức thu phí chợ thống nhất trên địa bàn tỉnh được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua, loại trừ thu phí mặt bằng.
- Chứng từ thu phí chợ
được áp dụng như sau:
+ Đối với Ban Quản lý chợ
và Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức thu phí, đăng ký nhận biên lai thu phí chợ
và quyết toán với Chi cục Thuế tại địa phương theo quy định.
+ Các đối tượng tổ chức
thu phí chợ còn lại, thực hiện chứng từ thu phí chợ theo hướng dẫn của ngành
thuế quy định.
+ Đơn vị tổ chức thu phí
chợ, phải cấp chứng từ thu phí trực tiếp cho hộ kinh doanh tại chợ như: Vé hoa
chi chợ, biên lai, hóa đơn./.