ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
202/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 7 tháng 10 năm 1987
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU THỦY LỢI PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 6
năm 1983 ;
- Căn cứ Nghị định số 112/HĐBT ngày 25-8-1984 của Hội đồng Bộ trưởng về
việc thu thủy lợi phí ;
- Căn cứ thông tư Liên Bộ Tài chánh - Thủy lợi số : 47/TT LB ngày
02-11-1984 hướng dẫn thi hành Nghị định số 112/HĐBT ngày 25-8-1984 của Hội Đồng
Bộ trưởng ;
- Xét đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Thủy lợi thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm
theo quyết định này quy định về việc thu thủy lợi phí đối với các tổ chức và cá
nhân được hưởng lợi về tưới nước, tiêu nước hoặc các dịch vụ khác từ các công
trình thủy nông trên địa bàn thành phố.
Điều 2.- Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.- Các đồng chí
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở Thủy lợi, Sở Tài
chánh, Công ty Lương thực thành phố, Sở nông nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH /THƯỜNG TRỰC
Lê Văn Triết
|
QUY ĐỊNH
VẾ
VIỆC THU THỦY LỢI PHÍ Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
( Ban hành kèm theo Quyết định số : 202/QĐ-UB ngày 07-10-1987 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Để đảm bảo duy trì và khai thác
tốt các công trình thủy nông bằng sự đóng góp công bằng hợp lý của những diện
tích hưởng lợi về nước. Nhằm tạo điều kiện cho các xí nghiệp thủy nông thực
hiện hạch toán kinh tế, nâng cao hiệu quả phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời đề cao trách nhiệm của các cấp chánh quyền và nhân dân trong việc bảo
vệ, quản lý, sử dụng tốt các công trình thủy nông.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thủy lợi, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quy định về thu thủy lợi phí ở
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như sau :
ĐIỀU 1 : NGUYÊN TẮC CHUNG
Mọi tổ chức và cá nhân có hưởng
lợi về tưới nước, tiêu nước từ các công trình thủy nông do Nhà nước quản lý đều
phải trả thủy lợi phí cho các Xí nghiệp thủy nông.
Trường hợp có thiên tai (bão
lụt, sâu rầy…) làm mất mùa, thất thu thì thủy lợi phí được miễn hay giảm.
ĐIỀU 2 : HÌNH THỨC THU
1) Thủy lợi phí thu bằng thóc
khô (nếu cây trồng là lúa) hoặc đậu phộng (trên đất trồng đậu phộng).
2) Thủy lợi phí thu bằng tiền
trong những trường hợp sau :
- Nếu những tập đoàn sản xuất,
hợp tác xã, hộ nông dân cá thể trồng lúa nhưng cân đối lương thực chưa đạt tới
mức tối thiểu cần thiết do Ủy ban nhân dân thành phố quy định.
- Nếu cây trồng là rau màu hay
cây trồng ngắn ngày khác, thủy lợi phí thu bằng tiền ngang với giá trị số thóc
hay số sản phẩm phải trả tính theo giá thu mua kinh doanh do Ủy ban nhân dân
thành phố quy định cho vụ sản xuất đó.
ĐIỀU 3 : MỨC THU
Căn cứ vào nguyên tắc chung, mức
thu thủy lợi phí (tính theo tỷ lệ phần trăm trên sản lượng trung bình của ruộng
đất theo mức ấn định thuế nông nghiệp) đối với đơn vị 1 ha diện tích gieo trồng
được tưới tiêu chủ động bằng công trình thủy nông quy định như sau :
|
Biện
pháp
|
Vụ
Đông Xuân
|
Vụ
Hè Thu
|
Vụ
Mùa
|
1)
|
Mức thu đối với lúa :
|
a)
|
Tưới tiêu tự chảy bằng trọng
lực
|
3-5,5%
|
3,5-6%
|
2-4,5%
|
b)
|
Tưới bằng bơm điện tiêu tự chảy
|
3,5-6,0%
|
4-6,5%
|
2,5-50%
|
2)
|
Mức thu đối với rau màu, cây
công nghiệp ngắn ngày :
|
a)
|
Tưới tiêu tự chảy bằng trọng
lực
|
2-3,5%
|
1-2%
|
1-1,5%
|
b)
|
Tưới bằng bơm điện (nguồn nước
mặt), tiêu tự chảy
|
2-5%
|
2-3%
|
1-2%
|
c)
|
Tưới bằng bơm điện (nguồn nước
ngầm) tiêu tự chảy
|
2-7%
|
2-4%
|
1-2%
|
- Diện tích tưới tiêu chủ động
là diện tích được công trình đưa nước trực tiếp vào ruộng hoặc rút nước từ mặt
ruộng ra đảm bảo yêu cầu sản xuất và sinh trưởng của cây trồng, không có nạn
úng lớn gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây trồng.
- Trong trường hợp lợi dụng thủy
triều để tưới tiêu tự chảy thì thu bằng 70% mức thu ở mục a.
- Trong trường hợp tưới bằng bơm
dầu Nhà nước suốt vụ thì thu bằng 12% mức thu ở mục b và c.
- Trường hợp bơm 2 cấp để tưới
thì thu bằng 150% mức thu với bơm 1 cấp.
- Đối với cây trồng lâu năm,
nuôi trồng thủy sản và giao thông tron hệ thống thủy nông sẽ có quy định sau.
ĐIỀU 4 : LẬP KẾ HOẠCH, TỐ
CHỨC THU NỘP VÀ THANH TOÁN THỦY LỢI PHÍ .
1) Lập kế hoạch :
- Xí nghiệp Thủy nông phải cùng
các hộ sử dụng nước ký kết hợp đông tưới tiêu từng vụ, từng năm... Hợp đồng ghi
rõ diện tích được tưới tiêu, số thủy lợi phí phải nộp, các quy định về thưởng
phạt và thanh toán...
- Ngoài ra, để việc cung cấp
điện bơm tưới được ổn định đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp, trước mỗi vụ 2
Sở Thủy lợi và Điện lực cần họp bàn để thỏa thuận một số nguyên tắc làm cơ sở
cho xí nghiệp Thủy nông và các chi nhánh điện ký kết hợp đồng cung cấp điện bơm
nước trên tinh thần phân công trách nhiệm về số thưởng phạt.
2) Tổng hợp xét duyện và giao
chỉ tiêu kế hoạch thu thủy lợi phí.
Việc lập kế hoạch thủy lợi phí
phải từ cơ sở lên. Sở Thủy lợi làm việc với các huyện, quận và trao đổi với Sở
Tài chánh để tổng hợp dự kiến chỉ tiêu giao nộp thủy lợi phí cho các địa
phương, gởi về Ủy ban Kế hoạch thành phố để xét cân đối các mặt, sau đó trình
Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
Sau khi Ủy ban nhân dân thành
phố giao chỉ tiêu nộp thủy lợi phí cho các huyện, quận thì Sở Thủy lợi hướng
dẫn về mặt nghiệp vụ đồng thời cùng với huyện, quận theo dõi đôn đốc kiểm tra,
báo cáo kết quả thu thủy lợi phí vê Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Thủy lợi.
Việc thu thủy lợi phí bằng lương thực do các huyện, quận thực hiện.
3) Tổ chức thu nộp và thanh
toán.
- Căn cứ kết quả tổng nghiệm
thu, Xí nghiệp Thủy nông lập và thu thủy lợi phí. Ủy ban nhân dân huyện, quận
duyệt sổ thu thủy lợi phí và giao chính thức cho xã, phường, hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất và các ngành liên quan trong huyện, quận tổ chức thực hiện.
- Sau mỗi vụ thu hoạch, hộ dùng
nước phải giao nộp trực tiếp, đầy đủ kịp thời cho ngành lương thực huyện, quận
số thủy lợi phí bằng lương thực cùng một lúc với thuế nông nghiệp và thu mua
lương thực.
- Sau khi nhận lương thực chậm
nhất là 15 ngày, ngành lương thực phải thanh toán tiền cho Xí nghiệp Thủy nông
theo giá thu mua kinh doanh.
- Xí nghiệp Thủy nông trực tiếp
thu thủy lợi phí bằng tiền và đậu phộng của hộ sử dụng nước để cân đối chi phí
hoạt động của xí nghiệp. Sản phẩm đậu phộng Xí nghiệp Thủy nông phải bán cho
thương nghiệp xã hội chủ nghĩa theo giá kinh doanh.
ĐIỀU 5: THANH TOÁN VÀ MIỄN
GIẢM THỦY LỢI PHÍ
1) Thanh toán : Cuối mỗi vụ tưới
tiêu Xí nghiệp Thủy nông phải căn cứ kết quả nghiệm thu từng đợt tưới tiêu để
cùng hộ dùng nước tổng nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng.
- Nếu nhờ thời tiết thuận lợi,
số lần tưới tiêu là hơn số lần quy định trong hợp đồng nhưng không ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất của người sử dụng nước thì vẫn được coi là thực hiện hợp
đồng và thanh toán thủy lợi phí như đã ký kết.
- Nếu vì lý do khách quan mà có
một số lần tưới tiêu không đảm bảo yêu cầu nhưng không quá 30% số lần quy định
trong hợp đồng nhưng không ảnh hưởng nhiều đến năng suất cây trồng vẫn được coi
là thực hiện hợp đồng và thanh toán thủy lợi phí như đã ký kết.
- Nếu số lần tưới tiêu không đạt
yêu cầu từ 30 đến 50% số lần quy định trong hợp đồng thì thanh toán thủy lợi
phí bằng 70% mức quy định trong hợp đồng.
- Nếu số lần tưới tiêu không đạt
yêu cầu trên 50% thì thu thủy lợi phí bằng 30% mức đã quy định trong hợp đồng.
Trong trường hợp Xí nghiệp Thủy
nông thất thu thủy lợi phí do ngành điện không thực hiện đúng hợp đồng thì
ngành điện phải bồi thường thiệt hại cho Xí nghiệp Thủy nông theo hợp đồng 2
bên đã ký kết.
2) Miễn giảm :
Trong trường hợp thiên tai gây
thiệt hại cho mùa màng, thủy lợi phí được giảm miễn theo mức sau :
- Thiệt hại trên 70% thì miễn.
- Thiệt hại dưới 70% thì giảm
tương ứng với mức thiệt hại, thí dụ thiệt hại 40% thì giảm 40%.
Việc miễn giảm do Ủy ban nhân
dân huyện, quận đề nghị, Sở Thủy lợi xem xét giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định. Nếu thiên tai nặng và kéo dài, việc miễn giảm thủy lợi phí khiến
cho Xí nghiệp Thủy nông không đủ khả năng thanh toán chi phí thì Ủy ban nhân
dân thành phố sẽ xem xét giúp đỡ.
ĐIỀU 6 : QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
THỦY LỢI PHÍ
1) Quản lý, sử dụng thủy lợi phí
Các xí nghiệp thủy nông phải
thực hiện hạch toán kinh tế trên số thủy lợi phí thu được (bao gồm số thủy lợi
phí thu bằng thóc, đậu phộng quy ra tiền và trực tiếp bằng tiền). Xí nghiệp
Thủy nông sử dụng nguồn thu một cách tiết kiệm, đúng chế độ, đồng thời dành một
phần để dự phòng cho những năm bị thiên tai, chi phí tăng. Riêng khoảng chi
thuộc về khấu hao cơ bản thì tập trung vào quỹ thủy nông của thành phố do Sở
Tài chánh quản lý.
Những xí nghiệp thủy nông quản
lý từng nhánh của hệ thống thủy nông liên tỉnh, liên huyện phải trình nộp một
phần nguồn thu của mình cho xí nghiệp quản lý công trình đầu mối. Tỷ lệ trích
nộp phải được các bên liên hệ thảo luận và thỏa thuận trước căn cứ trên các yếu
tố chi phí khấu hao, quản lý và các yếu tố kinh tế kỹ thuật khác tùy theo đặc
điểm của từng hệ thống công trình.
Trường hợp công trình thủy nông
chưa hoàn chỉnh, cán bộ công nhân viên Xí nghiệp thủy nông có cố gắng phấn đấu
mở rộng diện tích tưới tiêu nhưng vẫn còn thấp so với công suất thiết kế, hoặc
do thiên tai, chi phí tăng, hoặc do miễn giảm thủy lợi phí, nguồn thu không đảm
bảo chi cần thiết, thì ngân sách thành phố sẽ xét trợ cấp.
Sở Tài chánh có trách nhiệm theo
dõi hướng dẫn, kiểm tra việc thu chi thủy lợi phí.
2) Quản lý sử dụng quỹ dự phòng
:
Xí nghiệp Thủy nông được phép
lập quỹ dự phòng để bù đắp cho những năm thiên tai chi phí tăng.
a) Nguồn trích lập :
- Nguồn để trích quỹ dự phòng là
chênh lệch giữa chi phí thực tế hợp lý thấp hơn chi phí được duyệt. Số chênh
lệch này (nếu có) được trích :
50% bổ sung 2 quỹ khen thưởng và
phúc lợi.
50% chuyển vào quỹ dự phòng gởi
ở tài khoản riêng tại Ngân hàng.
b) Sử dụng quỹ dự phòng :
Những năm thời tiết khó khăn,
chi phí tăng hơn chi phí được duyệt và được Sở Thủy lợi chấp thuận thì Xí
nghiệp Thủy nông được trích từ quỹ dự phòng để bù đắp chênh lệch được duyệt.
3) Quỹ thủy nông :
Một phần thủy lợi phí được dùng
để thành lập quỹ thủy nông thành phố do Sở Tài chánh quản lý.
a) Nguồn trích lập : Bao gồm các
khoản sau :
- Khấu hao cơ bản tài sản cố
định đã đưa vào sử dụng (nếu công trình xây đúc và băng đất không trích khấu
hao cơ bản).
- Thu điều tiết từ các xí nghiệp
thủy nông có điều kiện khách quan thuận lợi.
b) Sử dụng quỹ thủy nông :
Quỹ thủy nông được sử dụng chủ
yếu vào các việc sau :
- Đổi mới máy móc thiết bị.
- Đầu tư mở rộng các công trình
thủy nông sẵn có.
- Hỗ trợ cho các xí nghiệp thủy
nông do khó khăn vì điều kiện khách quan mà nguồn thu không đủ đảm bảo các nhu
cầu chi.
ĐIỀU 7 : ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- Sở Tài chánh, Sở Thủy lợi, Sở
Lương thực, Sở Nông nghiệp hướng dẫn các quận, huyện thực hiện tốt công tác thu
thủy lợi phí ở địa bàn thành phố.
- Ủy ban nhân dân các quận,
huyện phải chỉ đạo chặt chẽ việc ký kết hợp đồng và nghiệm thu kết quả tưới
tiêu giữa Xí nghiệp Thủy nông và các đơn vị sử dụng nước . Đôn đốc các hợp tác
xã, tập đoàn sản xuất và các hộ sử nước thanh toán thủy lợi phí đầy đủ, đúng
thời hạn.
- Các Xí nghiệp Thủy nông phải
tổ chức việc quản lý, khai thác bảo vệ công trình, phân phối nước vào đến mặt
ruộng theo hợp đồng đã ký kết.
- Xí nghiệp Thủy nông phải căn
cứ vào nhiệm vụ thiết kế công trình, kinh nghiệm quản lý khai thác, trên cơ sở
các định mực kinh tế kỹ thuật, sắp xếp tổ chức lại sản xuất để tính đủ chi phí
sản xuất hợp lý, tích cực khai thác các nguồn thu thủy lợi phí.
- Các hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất nông nghiệp và các hộ sử dụng nước có trách nhiệm gắn chặt với Xí nghiệp
Thủy nông để thực hiện tưới tiêu nước và thi hành đầy đủ hợp đồng đã ký.
- Những đối tượng sử dụng nước
cố tình trốn tránh việc trả thủy lợi phí, đảo hạng, khai giấu diện tích hưởng
lợi hoặc dây dưa trong việc thanh toán thủy lợi phí đều bị xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Quy định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
xét thấy cần thiết bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn thì Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, các đơn vị cơ sở và Sở Thủy lợi đề xuất, Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét và quyết định.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ