QUI ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ
THỰC HIỆN MIỄN THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng miễn thuỷ lợi phí là các hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Phạm vi miễn thuỷ
lợi phí
1. Miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt
nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, bao gồm: Đất, mặt nước do
nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp; kể cả phần
diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được
giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.
Phần diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
thì không được miễn thuỷ lợi phí.
2. Diện tích đất, mặt nước miễn thuỷ lợi phí
theo quy định tại Điều này không phân biệt được cấp, tưới, tiêu nước từ công
trình thuỷ lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hay các nguồn vốn khác; thu thuỷ lợi
phí theo mức Nhà nước quy định hay theo thoả thuận.
3. Diện tích đất, mặt nước mà các hộ gia đình,
cá nhân nhận giao khoán của các doanh nghiệp, nông, lâm trường không thuộc phạm
vi được miễn thuỷ lợi phí.
4. Các trường hợp không thuộc diện miễn thuỷ lợi
phí, tiền nước thì phải nộp thuỷ lợi phí, tiền nước theo quy định.
Điều 4. Mức thu thủy lợi
phí, tiền nước, phí dịch vụ lấy nước
1. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với tất cả
các công trình thủy lợi đầu tư bằng vốn ngân sách hoặc nguồn vốn khác được quy
định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này.
a) Mức thu thuỷ lợi phí quy định tại Phụ lục 1
được áp dụng cho diện tích tưới, tiêu, cấp nước năm 2009, tính từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
b) Mức thu thủy lợi phí được tính ở vị trí cống
đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công trình thủy
lợi. Phí dịch vụ lấy nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng (kênh nội đồng)
do tổ chức hợp tác dùng nước thỏa thuận với tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng
nước nhưng không vượt quá mức 20.000 đồng/sào/vụ.
2. Mức thu thủy lợi phí, tiền nước của các công
trình thủy lợi do các đơn vị quản lý và khai thác công trình thủy lợi của địa
phương khác phục vụ cấp, tưới, tiêu nước cho diện tích đất, mặt nước thuộc địa
bàn thành phố Đà Nẵng được quy định theo mức thủy lợi phí của địa phương đó.
Điều 5. Mức miễn thuỷ lợi
phí
Mức miễn thuỷ lợi phí đối với trường hợp sử dụng
nước từ công trình đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách hoặc nguồn vốn khác được
tính theo mức thu quy định tại Phụ lục 1 đính kèm Quy định này.
Chương II
DIỆN TÍCH ĐƯỢC MIỄN THUỶ
LỢI PHÍ VÀ ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ THUỶ LỢI
Điều 6. Trình tự, thủ tục, hồ
sơ, thẩm quyền quyết định diện tích tưới, tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí
1. Trình tự xác nhận đối tượng và diện tích được
miễn thuỷ lợi phí:
a) Đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã, phường, căn cứ vào bản đồ giải thửa; hình thức cấp nước, tưới nước,
tiêu nước; hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa đơn vị quản lý thuỷ
nông với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để lập bảng kê đối tượng và diện
tích được miễn thuỷ lợi phí theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định
này.
b) Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi đối tượng
miễn thuỷ lợi phí cư trú xác nhận trong bảng kê do đơn vị quản lý thuỷ nông lập.
c) Sau khi lập bảng kê, đơn vị quản lý thuỷ nông
lập hồ sơ miễn thuỷ lợi phí gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Đối với năm 2009, việc xác định diện tích miễn
thuỷ lợi phí gồm cả diện tích tưới, tiêu, cấp nước thuộc công trình thuỷ lợi đầu
tư bằng nguồn vốn ngân sách và công trình ngoài ngân sách phải hoàn thành trước
ngày 30/9/2009. Hằng năm nếu có biến động về diện tích đất, mặt nước được miễn
thuỷ lợi phí thì đơn vị quản lý thuỷ nông lập hồ sơ đề xuất gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định
điều chỉnh, bổ sung.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
diện tích miễn thuỷ lợi phí, gồm:
a) Tờ trình của đơn vị quản lý thuỷ nông đề nghị
ban hành quyết định diện tích miễn thu thuỷ lợi phí;
b) Bảng kê diện tích tưới nước, tiêu nước và cấp
nước theo từng hộ dùng nước theo địa bàn có xác nhận của Ủy ban nhân dân quận,
huyện;
c) Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của
các đơn vị quản lý thuỷ nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác
xã…), hộ dùng nước.
Điều 7. Điều kiện đặt hàng
Các đơn vị quản lý thuỷ nông được Nhà nước hợp đồng
đặt hàng phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc có Giấy phép
đăng ký kinh doanh hoặc được đại hội xã viên thông qua Quy chế, Điều lệ hoạt động
và được sự đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân quận, huyện nơi đóng trụ sở
chính. Sản phẩm đặt hàng là diện tích (ha, m2) hoặc mét khối (m3)
được tưới nước, tiêu và cấp nước.
Điều 8. Đơn giá đặt hàng
Đơn giá (mức thuỷ lợi phí hay giá dịch vụ nước
tưới, tiêu nước, nước cấp) đặt hàng được xác định theo mức thu thuỷ lợi phí, tiền
nước được nêu tại Điều 4 của Quy định này. Riêng diện tích tưới, tiêu, cấp nước
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do các đơn vị quản lý thuỷ nông tỉnh Quảng Nam
cung cấp dịch vụ, thì đơn giá đặt hàng thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 9. Hợp đồng đặt hàng
1. Trên cơ sở diện tích tưới, tiêu, cấp nước được
miễn thuỷ lợi phí do Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, đơn giá đặt hàng và dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, việc thực hiện ký hợp đồng đặt hàng
với các đơn vị quản lý thuỷ nông như sau:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp
đồng đặt hàng đối với đơn vị quản lý thuỷ nông do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý.
b) Ủy ban nhân dân các quận, huyện ký hợp đồng đặt
hàng với đơn vị quản lý thuỷ nông do quận, huyện quản lý; kể cả đơn vị quản lý
công trình ngoài ngân sách.
2. Việc ký hợp đồng đặt hàng thực hiện theo
Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi và quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ
quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
3. Khi ký hợp đồng đặt hàng, tuỳ theo đặc thù của
từng hệ thống công trình thuỷ lợi, cơ quan đặt hàng (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện) quy định tỷ lệ hoặc mức hợp lý về duy
tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi và kinh phí phục vụ công tác phòng,
chống lụt, bão cho công trình thuỷ lợi trong hợp đồng đặt hàng. Kinh phí này chỉ
được dùng để duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi, không được dùng
vào mục đích khác, không được chuyển thành lãi của đơn vị nhận đặt hàng. Nếu
không dùng hết, đơn vị kết chuyển kinh phí sang năm sau để duy tu, sửa chữa,
nâng cấp và phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão công trình thuỷ lợi. Tỷ lệ
hoặc mức về duy tu, sửa chữa, nâng cấp là cơ sở xem xét thực hiện hợp đồng buộc
các đơn vị quản lý thuỷ nông phải duy tu, sửa chữa, nâng cấp và tổ chức phòng,
chống lụt, bão cho công trình, hạn chế để công trình bị hư hỏng, xuống cấp nặng
hoặc xảy ra sự cố nguy hiểm.
4. Mẫu hợp đồng đặt hàng được thực hiện theo Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Quy định này. Việc ký hợp đồng đặt hàng phải hoàn thành
truớc ngày 31 tháng 12 của năm trước năm kế hoạch.
5. Kết thúc năm tài chính, cơ quan đặt hàng và
đơn vị nhận đặt hàng phải lập Biên bản thanh lý hợp đồng đặt hàng theo Phụ lục
4, Biên bản này là căn cứ để cơ quan đặt hàng thanh, quyết toán kinh phí cho
đơn vị nhận đặt hàng và quyết toán kinh phí được ngân sách nhà nước cấp bù do
miễn thuỷ lợi phí.
Điều 10. Điều chỉnh giá trị
hợp đồng đặt hàng
Giá trị hợp đồng đặt hàng chỉ được điều chỉnh
trong trường hợp Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng hoặc Nhà nước thay đổi cơ chế,
chính sách về thuỷ lợi phí có ảnh hưởng đến giá trị hợp đồng đặt hàng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH
PHÍ THỰC HIỆN MIỄN THUỶ LỢI PHÍ
Điều 11. Lập, bổ sung dự
toán, tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí:
1. Về lập dự toán:
Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách
cho năm sau, trên cơ sở diện tích tưới, tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí
do UBND thành phố phê duyệt và đơn giá dịch vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước tại
Quy định này, các đơn vị quản lý thuỷ nông lập kế hoạch tưới nước, tiêu nước, cấp
nước theo từng biện pháp tưới, tiêu, cấp nước; dự toán kinh phí cấp bù do miễn
thuỷ lợi phí và kinh phí hỗ trợ khác báo cáo cơ quan có thẩm quyền giao kế hoạch,
cụ thể như sau:
a) Đơn vị quản lý thuỷ nông do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý, lập dự toán gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định;
b) Đơn vị quản lý thuỷ nông do quận, huyện quản
lý; kể cả đơn vị quản lý công trình ngoài ngân sách lập dự toán gửi Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế các quận) và Phòng Tài chính
quận, huyện để thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND quận, huyện và gửi Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp chung.
c) Yêu cầu khi lập dự toán:
- Việc lập dự toán phải căn cứ diện tích (hoặc m3
nước) theo từng biện pháp tưới, tiêu, cấp nước phù hợp với quy định của UBND
thành phố về miễn thuỷ lợi phí.
- Dự toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí
là bộ phận trong kế hoạch tài chính của đơn vị quản lý thuỷ nông. Tuỳ thuộc vào
mô hình tổ chức quản lý thuỷ nông, kế hoạch tài chính được lập theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
d) Kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí được bố
trí trong dự toán chi sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn hằng năm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm tổng hợp, thẩm tra dự toán kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí của
các đơn vị quản lý thuỷ nông và UBND các quận, huyện gửi đến để gửi Sở Tài
chính cân đối, phân bổ kinh phí thực hiện vào dự toán chi ngân sách thành phố
và báo cáo UBND thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
3. Bổ sung dự toán, tạm ứng, thanh toán kinh phí
miễn thuỷ lợi phí
a) Căn cứ kinh phí cấp bù do miễn thuỷ lợi phí
được phân bổ trong dự toán chi sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn
trong ngân sách thành phố hằng năm và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính lập thủ tục trình Uỷ ban nhân dân thành phố bổ sung dự
toán kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và bổ sung dự toán
kinh phí có mục tiêu cho Uỷ ban nhân dân các quận, huyện để tạm ứng cho các đơn
vị quản lý thuỷ nông.
b) Căn cứ vào hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan
đặt hàng tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi
có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40%
kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng
được thanh lý.
c) Việc tạm ứng, thanh toán kinh phí quy định tại
Điểm b, Khoản này được thực hiện trong điều kiện thời tiết bình thường. Trường
hợp thiên tai xảy ra bất thường, đơn vị quản lý thuỷ nông đề nghị cơ quan đặt
hàng tạm ứng trước kinh phí để khắc phục hậu quả thiên tai trong phạm vi dự
toán được giao; đồng thời, tổng hợp các khoản thiệt hại báo cáo cơ quan đặt
hàng xem xét trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Đơn vị quản lý khai thác
công trình thuỷ lợi do cấp nào quản lý thì sử dụng ngân sách cấp đó để giải quyết.
Nếu ngân sách quận, huyện khó khăn thì Uỷ ban nhân dân quận, huyện đề nghị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Uỷ ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
Điều 12. Hồ sơ, thủ tục
thanh, quyết toán
1. Hồ sơ thanh, quyết toán gồm:
- Hồ sơ hợp đồng đặt hàng;
- Hợp đồng tưới nước, tiêu nước, cấp nước của
đơn vị quản lý thuỷ nông với các đơn vị dùng nước (tổ hợp tác, hợp tác xã), hộ
dùng nước;
- Bảng kê đối tượng, diện tích tưới, tiêu, cấp
nước được miễn thuỷ lợi phí;
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng về số lượng, chất
lượng cung cấp dịch vụ tưới nước, tiêu nước, cấp nước hoàn thành;
- Biên bản thanh lý hợp đồng và các tài liệu
khác có liên quan.
2. Thủ tục thanh, quyết toán
a) Trình tự, thủ tục thanh, quyết toán kinh phí
thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chỉnh phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện thực hiện quyết toán với Sở Tài chính theo chế độ
quyết toán kinh phí ngân sách hiện hành.
3. Xử lý kinh phí cấp thừa, thiếu: Căn cứ dự toán
kinh phí được phân bổ, nếu kinh phí cấp năm trước chưa sử dụng hết, cơ quan nhận
đặt hàng phải nộp trả ngân sách nhà nước phần cấp thừa. Nếu kinh phí cấp năm
trước chưa đủ để thanh toán cho các đơn vị nhận đặt hàng thì số thiếu lấy từ dự
toán kinh phí năm nay để thanh toán.
Điều 13. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện và chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc chấp hành quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ
quan, đơn vị về sử dụng kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí và tình hình hoạt
động sản xuất, kinh doanh theo Quyết định số 224/2006/QĐ-TTg ngày 06/10/2006 của
Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 115/2007/TT-BTC ngày 25/9/2007 của Bộ Tài
chính và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn sắp xếp lại hoạt động
của các đơn vị quản lý thuỷ nông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu đặt hàng tưới, tiêu, cấp nước cho sản xuất
nông nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận,
huyện hướng dẫn, quy định tỷ lệ, mức duy tu sửa chữa thường xuyên, nâng cấp các
công trình thuỷ lợi và phục vụ công tác phòng, chống lụt, bão các công trình
thuỷ lợi, đảm bảo thực hiện tốt việc tưới, tiêu, cấp nước theo hợp đồng đặt
hàng đã ký.
3. Thực hiện ký hợp đồng đặt hàng và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí với các đơn vị quản lý thuỷ nông do cấp
thành phố quản lý.
4. Chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận,
huyện tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt diện tích đất, mặt nước
được miễn thuỷ lợi phí, cả diện tích tưới, tiêu, cấp nước thuộc công trình thuỷ
lợi đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách và công trình ngoài ngân sách.
5. Tham mưu, đề xuất thực hiện công tác sửa chữa
các công trình thuỷ lợi do hậu quả lụt, bão gây ra và phương án chống hạn trong
phạm vi chức năng quản lý của đơn vị; kể cả kinh phí thực hiện chống hạn, khắc
phục hậu quả lụt bão; gửi Sở Tài chính thẩm tra về kinh phí, trình Uỷ ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định nhằm đảm bảo nguồn nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp.
6. Thẩm định dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ
nông thuộc thành phố quản lý và tổng hợp quyết toán vào kinh phí sự nghiệp
ngành theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Tham mưu Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí
kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí trong dự toán ngân sách thành phố hằng năm
theo quy định.
2. Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố
phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí.
3. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thẩm tra kinh
phí theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nêu tại khoản 5, Điều
14 Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện
1. Thực hiện ký hợp đồng đặt hàng và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện miễn thuỷ lợi phí đối với các đơn vị quản lý thuỷ nông
do quận, huyện quản lý.
2. Tổng hợp diện tích đất, mặt nước được miễn
thuỷ lợi phí và dự toán ngân sách miễn thuỷ lợi phí thuộc ngân sách quận, huyện
(cả diện tích tưới, tiêu, cấp nước thuộc công trình thuỷ lợi đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách và công trình ngoài ngân sách) gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp chung để gửi Sở Tài chính cân đối, phân bổ dự toán kinh phí
thực hiện báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố.
3. Chỉ đạo việc thực hiện duy tu, sửa chữa thường
xuyên và công tác phòng, chống lụt, bão đối với các công trình thuỷ lợi thuộc
quận, huyện quản lý.
4. Thực hiện công tác giám sát việc phục vụ tưới,
tiêu, cấp nước của các đơn vị quản lý thuỷ nông trên địa bàn.
5. Thẩm định dự toán của các đơn vị quản lý thuỷ
nông thuộc quận, huyện quản lý, thẩm tra và tổng hợp quyết toán kinh phí chung
vào ngân sách quận,
huyện theo quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của
UBND các phường, xã
1. Phối hợp các đơn vị quản lý thuỷ nông lập bảng
kê đối tượng và diện tích đất tưới, tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí trên
địa bàn xã, phường.
2. Hướng dẫn cộng đồng dân cư tổ chức tổ, đội
thuỷ nông thực hiện công tác thuỷ nông nội đồng nhằm sử dụng nguồn nước tiết kiệm,
chống lãng phí.
Điều 18. Trách nhiệm của
các đơn vị quản lý thuỷ nông
1. Tổ chức quản lý và khai thác các công trình
thuỷ lợi có hiệu quả, thực hiện tốt công tác phòng, chống lụt, bão và thường
xuyên duy tu, bảo dưỡng công trình đầu mối, hệ thống kênh tưới để nâng cao năng
lực tưới, tiêu, cấp nước của các công trình.
2. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định diện tích miễn thuỷ lợi phí. Thực hiện
công khai tài chính theo quy định của nhà nước.
3. Phối hợp với các địa phương lập bảng kê đối
tượng và diện tích đất tưới, tiêu, cấp nước được miễn thuỷ lợi phí; thực hiện
cung cấp, điều phối nguồn nước tưới cho từng cánh đồng, bảo đảm tưới đúng thời
vụ, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp.
4. Thực hiện ký hợp đồng và hạch toán kinh tế
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sản phẩm nước
tưới do mình cung cấp.
5. Trường hợp nắng hạn kéo dài dẫn đến các công
trình thuỷ lợi đầu mối do đơn vị quản lý thuỷ nông không còn nguồn nước để cung
cấp nước tưới, các đơn vị quản lý thuỷ nông có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân
dân quận, huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện các biện
pháp chống hạn.
Điều 19. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để phối hợp Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất Uỷ ban nhân
dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH THUỶ
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 của UBND
thành phố Đà Nẵng )
1. Mức thu thuỷ lợi phí phục vụ mục đích sản
xuất lương thực:
TT
|
Biện pháp
công trình
|
Mức thu (đồng/ha/vụ)
|
1
|
Diện tích đất trồng lúa
|
|
a
|
Diện tích tưới chủ động 100%
|
|
-
|
Tưới, tiêu bằng động lực (bơm điện, bơm dầu)
|
939.000
|
-
|
Tưới, tiêu bằng trọng lực (hồ chứa, đập dâng)
|
824.000
|
-
|
Tưới, tiêu bằng trọng lực kết hợp động lực hỗ
trợ
|
866.000
|
b
|
Diện tích tưới chủ động một phần
|
|
b1
|
Trường hợp tưới, tiêu chủ động một phần thì
thu bằng 60% mức phí trên
|
b2
|
Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng trọng
lực, thu bằng 40% mức phí trên
|
b3
|
Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng động
lực, thu bằng 50% mức phí trên
|
b4
|
Trường hợp lợi dụng thuỷ triều để tưới, tiêu
thì thu bằng 70% mức phí tưới tiêu bằng trọng lực
|
2
|
Diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp
ngắn ngày; kể cả cây vụ đông thì mức thu thuỷ lợi phí bằng 40% mức thu thuỷ lợi
phí đất trồng lúa
|
2. Mức thu thuỷ lợi phí phục vụ mục đích
không phải sản xuất lương thực:
TT
|
Các đối tượng
dùng nước
|
Đơn vị tính
|
Thu theo
các biện pháp công trình
|
Bơm điện
|
Hồ đập, kênh,
cống
|
1
|
Cấp nước dùng cho sản xuất
công nghiệp, tiểu công nghiệp
|
đồng/m3
|
1.500
|
750
|
2
|
Cấp nước cho nhà máy nước
sinh hoạt, chăn nuôi
|
đồng/m3
|
1.100
|
750
|
3
|
Cấp nước tưới cho cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu (Trường hợp không tính theo mét khối
(m3) thì thu theo diện tích (ha), mức thu bằng 40% mức thu thủy lợi
phí đối với đất trồng lúa
|
đồng/m3
|
850
|
700
|
4
|
Cấp nước để nuôi trồng thủy sản
|
đồng/m3
đồng/m2
mặt thoáng
|
700
|
500
|
250
|
5
|
- Nuôi trồng thủy sản tại
công trình hồ chứa thủy lợi.
- Nuôi cá bè.
|
% giá trị sản
lượng
|
7%
8%
|
6
|
Sử dụng công trình thủy lợi
để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân
gôn, casinô, nhà hàng).
|
Tổng giá trị
doanh thu
|
10%
|
PHỤ LỤC 2
TỔNG HỢP BẢNG KÊ DIỆN TÍCH TƯỚI NƯỚC, CẤP NƯỚC ĐƯỢC MIỄN
THỦY LỢI PHÍ NĂM …
(Kèm theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 của UBND
thành phố Đà Nẵng )
Đơn vị quản lý thủy nông: ………………………………………………
TT
|
Địa danh
|
Tổng diện
tích gieo trồng (m2)
|
Chia ra
|
Lúa vụ Đông
xuân
|
Lúa vụ Hè
thu
|
Cây rau màu
vụ Đông xuân
|
Cây rau màu
vụ hè thu
|
DT NTTS
|
1
|
Đội sản xuất, tổ dân phố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
(Kèm theo bảng kê chi tiết diện tích tưới nước,
cấp nước được miễn thủy lợi phí đến hộ dùng nước)
PHỤ LỤC 3
(Kèm theo Quyết
định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng )
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG
Số: …/HĐ-ĐH
Căn cứ Bộ Luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi số 32/2001/PL/UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Đính chính số 47/ĐC-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ để đính chính Nghị định số
115/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm công ích và Quyết định
số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch và cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng
01 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn
vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và Quy chế quản lý tài
chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng
02 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ nhu cầu nước tưới cho sản xuất lúa, rau,
màu và cây công nghiệp ngắn ngày của hộ nông dân trên địa
bàn phường (xã).
Hôm nay, ngày ...... tháng .... năm…..,
tại ………, đại diện các bên ký kết hợp đồng đặt hàng cung cấp nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp gồm có:
1. ĐẠI DIỆN BÊN A (Cơ quan đặt
hàng):…………………..………….
- Ông
(bà):......................................... Chức vụ
.........................................
- Địa chỉ: …………………………………………………………………
- Điện thoại:
..................................... Fax :
................................................
- Tài khoản: …………………………Tại kho bạc Nhà nước…….
……..
2. ĐẠI
DIỆN BÊN B (Cơ quan nhận đặt hàng):…..……………. ………
- Ông (bà):…………………………. Chức vụ : …………………………
- Địa chỉ: ………………………………………………………………….
- Điện thoại:………………………….Fax………………………………..
- Tài khoản: …………………………Tại Ngân hàng …………………….
- Mã số thuế: ……………………………………………………………..
Hai bên đã thỏa thuận và thống nhất ký hợp đồng
đặt hàng cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp theo các điều khoản
sau đây:
Điều 1. Bên B đồng ý cung cấp nước tưới
cho bên A để sản xuất nông nghiệp theo số lượng (diện tích), hình thức tưới, chất
lượng, đơn giá và địa điểm giao nhận nước như sau:
1. Số lượng và hình thức tưới :
TT
|
Hình thức tưới
|
Tổng DT tuới
cả năm
|
Cây lúa
|
Chia ra
|
Cây màu
|
Chia ra
|
DT NTTS
|
Đông Xuân
|
Hè Thu
|
Đông Xuân
|
Hè Thu
|
A
|
B
|
1=2+5+8
|
2=3+4
|
3
|
4
|
5=6+7
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trạm bơm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới thẳng (tưới chủ động 100% )
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới chủ động một phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới tạo nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hồ đập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới thẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới chủ động một phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới tạo nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 .Chất lượng dịch vụ cung cấp nước tưới :
- Thời gian tưới: phải đáp ứng yêu cầu của hộ
dùng nước và phù hợp với khung lịch thời vụ sản xuất của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, được ghi cụ thể trong văn bản yêu cầu tưới của hộ dùng nước.
- Về lượng nước: Phải cung cấp đủ lượng nước cần
thiết theo qui trình sản xuất lúa, rau, màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản của ngành nông nghiệp trong suốt vụ sản xuất.
3. Địa điểm giao nhận nước:
Bên B cung cấp đầy đủ nước tưới cho bên A tại vị
trí cống cấp nước đầu kênh tưới nội đồng của hộ dùng nước, bảo đảm đủ lưu lượng
nước để dẫn vào kênh tưới nội đồng.
4. Đơn giá: Thực hiện theo quy định
hiện hành của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt đơn giá dịch vụ tưới, tiêu, cấp
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố (nếu nguồn nước tưới của
đơn vị cung cấp thuộc tỉnh Quảng Nam thì ghi thực hiện theo quy định của UBND tỉnh
Quảng Nam).
Điều 2. Giá trị hợp đồng: ……………..đồng.
Bằng chữ..............................................................................,
trong đó:
- Tỷ lệ duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi:…….%,
tương ứng giá trị: …………….đồng.
Điều 3. Phương thức nghiệm thu và
thanh toán
1. Phương thức nghiệm thu
- Ngay sau khi kết thúc vụ tưới (thời điểm bên B
ngừng cấp nước), bên B chủ động trao đổi với bên A để thống nhất lập kế hoạch tổ
chức nghiệm thu.
- Trên cơ sở hồ sơ nghiệm thu cơ sở (giữa đơn vị
quản lý thuỷ nông với đại diện hộ dùng nước), Bên A thực hiện nghiệm thu kết quả
tưới thực tế tại đồng ruộng theo từng thôn, tổ dân phố hoặc đội sản xuất, có sự
tham gia của đại diện nông dân sử dụng nước tưới.
2. Phương thức thanh toán
- Tạm ứng và thanh toán hợp đồng: Căn cứ vào hợp
đồng đặt hàng đã ký, vào giữa mỗi vụ sản xuất, đơn vị đặt hàng tạm ứng 50% kinh
phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực
hiện hợp đồng giữa năm, cơ quan đặt hàng ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng,
10% kinh phí còn lại được thanh toán sau khi hợp đồng được thanh lý.
- Hình thức thanh toán: Bằng chuyển khoản.
Điều 4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên :
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên B:
1.1. Đảm bảo cung cấp nước tưới đầy đủ, kịp thời
cho bên A để sản xuất theo đúng lịch thời vụ và đúng qui trình kỹ thuật sản xuất
ngành nông nghiệp.
1.2. Bên B chịu trách nhiệm lập kế hoạch phân phối
nước hợp lý cho từng khu tưới và chủ động bàn bạc với bên A để thống nhất lịch
tưới.
1.3. Trong điều kiện bình thường, công trình
không xảy ra sự cố nhưng do bên B thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến không bảo
đảm nước tưới làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng thì bên B phải bồi thường
thiệt hại cho nông dân.
1.4 Thực hiện duy tu, sửa chữa các công trình
thuỷ lợi nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nước tưới theo hợp đồng đã ký. Kinh phí
duy tu, sửa chữa công trình thuỷ lợi phải được sử dụng đúng mục đích, không được
chuyển thành lãi của đơn vị. Nếu không dùng hết, đơn vị kết chuyển sang năm sau
để duy tu, sửa chữa, nâng cấp và phục vụ công tác phòng chống lụt, bão công
trình thuỷ lợi.
1.5 Thực hiện các nghĩa vụ khác được quy định cụ
thể trong hợp đồng tưới, tiêu, cấp nước giữa bên B với đại diện hộ dùng nước.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên A:
2.1. Cung cấp cho Bên B tiến độ làm đất, gieo sạ,
lịch tưới từng khu vực để Bên B có kế hoạch phân phối nước kịp thời, hợp lý,
tránh lãng phí nước.
2.2. Sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ
môi trường nước, bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi quản lý của mình.Thực
hiện công tác tuyên truyền, giáo dục và áp dụng các biện pháp nghiêm cấm vứt
rác thải và vật thải rắn khác vào lòng kênh.
Điều 5. Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng và các văn bản liên quan được nêu trong hợp đồng này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hai bên sẽ cùng nhau bàn bạc giải
quyết.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký, được lập
thành 08 bản, có giá trị như nhau. Bên A giữ 06 bản, Bên B giữ 02 bản.
PHỤ LỤC 4
(Kèm theo Quyết
định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng )
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
BIÊN BẢN THANH LÝ HỢP ĐỒNG ĐẶT HÀNG
Cung ứng và sử dụng dịch vụ cấp nước, tưới nước
và tiêu nước năm 2009
Số: ………/BBTLHĐ
Căn cứ Bộ luật Dân sự được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thuỷ lợi số 32/2001/PL/UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng
11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và Đính chính số 47/ĐC-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ để đính chính Nghị định số
115/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm công ích và Quyết định
số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch và cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích;
Căn cứ Thông tư số 11/2009/TT-BTC ngày 21 tháng
01 năm 2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn
vị làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi và Quy chế quản lý tài
chính của công ty nhà nước làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26 tháng
02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2009 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về quản lý, sử dụng kinh
phí từ nguồn ngân sách Nhà nước để thực hiện miễn thuỷ lợi phí trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ Hợp đồng kinh tế số /HĐ-ĐH ngày tháng năm
giữa…...
Căn cứ vào báo cáo kết quả sản xuất và cung ứng
sản phẩm đặt hàng.
Hôm nay, ngày…… tháng…..năm……,tại
……………đại diện các bên thực hiện thanh lý hợp đồng đặt hàng cung cấp nước tưới
phục vụ sản xuất nông nghiệp, gồm có :
1. ĐẠI DIỆN BÊN A (Cơ quan đặt hàng):……………………………..
- Ông
(bà):......................................... Chức vụ
.........................................
- Địa chỉ: ………………………………………………………………….
- Điện thoại: ………………………………………………………………
- Tài khoản: …………………………Tại Kho bạc Nhà nước……………
2. ĐẠI
DIỆN BÊN B (Cơ quan nhận đặt hàng):……………………. ….
- Ông (bà):…………………………. Chức vụ :
…………………………
- Địa chỉ: ………………………………………………………………….
- Điện thoại:………………………….Fax………………………………..
- Tài khoản: …………………………Tại Ngân hàng …………………….
- Mã số thuế: ………………………………………………………………
3. ĐẠI DIỆN CÁC BÊN CÓ LIÊN QUAN:
- ..…………………………………………………………………………
Sau khi kiểm tra, Hội đồng nghiệm thu thống nhất
thanh lý hợp đồng đặt hàng cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp như
sau:
1. Số lượng và hình thức tưới thực tế hoàn
thành:
TT
|
Hình thức tưới
|
Tổng DT tuới
cả năm
|
Cây lúa
|
Chia ra
|
Cây màu
|
Chia ra
|
DT NTTS
|
Đông Xuân
|
Hè Thu
|
Đông Xuân
|
Hè Thu
|
A
|
B
|
1=2+5+8
|
2=3+4
|
3
|
4
|
5=6+7
|
6
|
7
|
8
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Trạm bơm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới thẳng (tưới chủ động 100% )
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới chủ động một phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới tạo nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hồ đập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới thẳng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới chủ động một phần
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tưới tạo nguồn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Chất lượng dịch vụ cung cấp nước tưới :
……………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
3. Thanh toán:
- Giá trị thuỷ lợi phí theo hợp đồng tưới:
……………………………….
- Giá trị thuỷ lợi phí thực tế nghiệm thu thanh
toán: ……………………
- Bên A đã tạm ứng cho bên B:………………………………………….
- Số tiền còn lại đề nghị thanh
toán:……………………………………
(Kèm theo bảng chiết tính chi tiết)
4. Tỷ lệ duy tu, sữa chữa công trình thuỷ
lợi %, tương ứng với giá trị: ……………….đồng.
- Kinh phí đã sử dụng:…………….đồng;
- Kinh phí còn lại chuyển sang năm sau:…………….đồng.
5. Kết luận của Hội đồng nghiệm thu:
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
HỘI
ĐỒNG NGHIỆM THU