ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
193/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 28 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÂN CÔNG CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
NGƯỜI NỘP THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012
về sửa đổi bổ sung một số điều Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Quyết định số
2845/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định phân công cơ quan thuế quản
lý đối với người nộp thuế;
Căn cứ Thông báo số
26/TB-UBND ngày 24.4.2017 của UBND tỉnh thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh
tại phiên họp UBND tỉnh ngày 21.4.2017;
Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh
Bắc Ninh tại Tờ trình số 576 / TTr - CT ngày 30/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “ Phương án
phân công cơ quan thuế quản lý đối với Người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” ( kèm theo phương án).
Điều 2. Giao Cục Thuế tỉnh ban
hành Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý theo Phương án đã được duyệt,
báo cáo UBND tỉnh và Tổng cục Thuế theo quy định.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
PHƯƠNG ÁN
PHÂN CẤP CƠ QUAN THUẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP
THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 193 ngày 28 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
1). Các tiêu thức phân
công cho Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với người nộp thuế mới thành lập; tổ chức
lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi
địa chỉ trụ sở từ tỉnh ngoài đến Bắc Ninh sản xuất, kinh doanh, và phân công lại
đối với người nộp thuế đang hoạt động thuộc Chi cục Thuế quản lý:
1.1) Đối với doanh nghiệp:
a) Tiêu thức phân công theo loại hình doanh nghiệp,
quy mô vốn điều lệ:
- Doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Doanh nghiệp xã hội.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật đầu tư.
- Doanh nghiệp dự
án hoặc doanh nghiệp trực tiếp thực hiện dự án BOT, BTO, BT, BOO, BLT, BTL,
O&M và đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
- Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại thời điểm đăng ký thuế hoặc chuyển địa điểm kinh doanh về
tỉnh Bắc Ninh có tổng vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng trở lên.
b) Tiêu thức phân công theo ngành nghề kinh
doanh và chủ sở hữu:
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh chính thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù như: Hoạt động tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, luật
sư, công chứng, khai khoáng.
- Doanh nghiệp mới thành lập có
liên quan đến doanh nghiệp đang thuộc Cục quản lý (có chủ sở hữu đồng thời là
chủ sở hữu của Doanh nghiệp do Cục quản lý).
c) Tiêu thức phân công đối với doanh nghiệp
thành lập mới trong các khu công nghiệp hoặc có địa điểm trụ sở, địa điểm sản
xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
d) Tiêu thức phân công lại đối với người nộp thuế
đang hoạt động thuộc Chi cục Thuế quản lý:
- Đối với doanh nghiệp có hoạt động
xuất khẩu thường xuyên thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
- Đối với doanh nghiệp có địa chỉ
trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố có phát sinh giao dịch liên kết với
doanh nghiệp đang do Cục Thuế quản lý trực tiếp theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp có phát
sinh hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều địa bàn kê khai tập trung tại trụ
sở chính và phân bổ số nộp ngân sách cho các địa bàn..
- Doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh có hoạt động chuyển nhượng vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài hoặc
điều chỉnh tăng quy mô vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng trở lên.
1.2). Đối với người nộp thuế
là tổ chức và cá nhân:
a). Đối với người nộp thuế là tổ
chức
- Tổ chức có hoạt
động sản xuất kinh doanh và tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí (trừ lệ
phí trước bạ) do cơ quan cấp Trung ương và cấp tỉnh thành lập, trừ các khoản
phí, lệ phí giao Tổng cục Thuế quản lý.
- Chủ dự án
ODA, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, Nhà thầu nước ngoài thực
hiện dự án ODA.
- Nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
- Tổ chức chi trả
thu nhập khấu trừ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc chỉ phát sinh hoàn thuế, gồm:
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và cơ quan khác ở Trung ương; cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và cơ quan khác ở cấp tỉnh; cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; cơ quan lãnh sự; văn phòng đại diện của các tổ
chức nước ngoài.
b). Đối với người nộp thuế là cá
nhân:
- Cá nhân nước ngoài sử dụng tiền
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ
có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh
sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài
(trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
- Chuyên gia nước ngoài thực hiện
chương trình dự án ODA; chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Người Việt Nam làm việc cho văn
phòng đại diện của các tổ chức Quốc tế thuộc hệ thống liên hợp quốc tại Việt
Nam thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân làm việc cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân do Cục Thuế quản lý trực tiếp kê khai quyết toán thuế
thu nhập cá nhân.
2.) Các tiêu
thức phân công người nộp thuế cho Chi cục Thuế quản lý:
Chi cục Thuế các huyện, thị
xã,thành phố quản lý trực tiếp người nộp thuế còn lại sau khi trừ các người nộp
thuế do Cục Thuế quản lý theo quy định tại điểm 1 nêu trên có địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện, thị xã,thành phố.
3. Tiêu thức
phân công đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực
thuộc của tổ chức mới thành lập, tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi chủ sở hữu dẫn đến thay
đổi cơ quan thuế quản lý), thay đổi địa chỉ trụ sở (dẫn đến thay đổi cơ quan
thuế quản lý):
3.1) Chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cùng địa bàn tỉnh Bắc Ninh với
nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản lý theo
cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) trực tiếp quản lý doanh nghiệp, tổ chức.
3.2) Chi nhánh, văn phòng đại diện
của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức không cùng địa bàn tỉnh Bắc
Ninh với nơi doanh nghiệp, tổ chức đóng trụ sở thì phân công cơ quan thuế quản
lý theo cấp của cơ quan thuế thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) trực tiếp quản lý
doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức do Cục Thuế quản lý thì chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của tổ chức cũng do Cục
Thuế quản lý).
Riêng Chi nhánh, văn phòng đại diện
thành lập và hoạt động trong các khu công nghiệp được phân công Cục Thuế quản
lý.
4). Tiêu thức
phân công đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức
có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh:
Nếu người nộp thuế có phát sinh khấu
trừ và nộp thuế thay thì cơ quan thuế (Cục thuế, chi cục Thuế) đang quản
lý hoạt động sản xuất, kinh doanh Người nộp thuế đó trực tiếp quản lý người nộp
thuế có phát sinh khấu trừ và nộp thuế thay.
5). Tiêu thức
phân công đối với tổ chức được cơ quan thuế ký hợp đồng ủy nhiệm thu:
Phân công cơ quan thuế (Cục Thuế,
Chi cục Thuế) quản lý người nộp thuế có nghĩa vụ ủy nhiệm thu là cơ quan thuế (Cục
Thuế, Chi cục Thuế) ký hợp đồng ủy nhiệm thu quản lý người nộp thuế có nghĩa vụ
ủy nhiệm thu.