ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2017/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày 21 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012; và Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 595/TTr-STNMT ngày 21/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về chế độ
thu, nộp, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng là các tổ chức,
cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản; các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá
nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản.
3. Quyết định này không áp dụng đối với
trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia
đình, cá nhân trong diện tích đó; trường hợp khai thác đất, đá để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự;
phòng chống thiên tai, khắc phục, giảm nhẹ thiên tai.
Điều 2. Mức phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
Stt
|
Loại
khoáng sản
|
Đơn
vị tính (nguyên khai)
|
Mức
thu (đồng)
|
Hệ
số quy đổi (Từ sản phẩm sang nguyên khai)
|
I
|
Khoáng sản không kim loại
|
|
|
|
1
|
Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (granit, gabro,
đá hoa, bazan)
|
m3
|
60.000
|
1,2
m3
|
2
|
Sỏi, cuội, sạn
|
m3
|
5.000
|
1 m3
|
3
|
Đá làm vật liệu xây dựng thông thường
|
m3
|
|
|
3.1
|
Cấp phối đá dăm các loại và các sản
phẩm đá có kích cỡ đến 1x2 cm
|
m3
|
3.000
|
1,2
m3
|
3.2
|
Các loại đá kích cỡ từ (2x4) cm đến
(4x6) cm
|
m3
|
3.000
|
1,15
m3
|
3.3
|
Đá hộc (Viên đá có kích thước cỡ
khoảng từ 100 mm đến 500 mm, được sử dụng để xây móng đường, kè, tường, thành
chịu lực)
|
m3
|
3.000
|
1,1
m3
|
3.4
|
Đá xô bồ (đã qua nổ mìn không qua
nghiền sàng, phân loại - Đá nguyên khai)
|
m3
|
3.000
|
1,0
m3
|
4
|
Đá vôi, đá sét làm xi măng, các loại
đá làm phụ gia xi măng, khoáng chất công nghiệp
|
tấn
|
2.500
|
1 tấn
|
5
|
Cát vàng
|
m3
|
4.000
|
1 m3
|
6
|
Các loại cát khác
|
m3
|
3.000
|
1 m3
|
7
|
Đất khai thác để san lấp, xây dựng
công trình
|
m3
|
1.500
|
1 m3
|
8
|
Đất sét, đất làm gạch, ngói
|
m3
|
2.000
|
1 m3
|
9
|
Cao lanh, phen-sờ-pát (fenspat)
|
m3
|
6.000
|
1 m3
|
10
|
Các loại đất
khác
|
m3
|
1.500
|
1 m3
|
11
|
Sét chịu lửa
|
tấn
|
25.000
|
1 m3
|
12
|
Than các loại
|
tấn
|
6.000
|
1 tấn
|
13
|
Khoáng sản không kim loại khác
|
tấn
|
25.000
|
-
|
II
|
Khoáng sản tận thu
|
Mức thu bằng 60% mức phí của các loại
khoáng sản tương ứng quy định tại mục I Điều này.
|
III
|
Những loại khoáng sản khác ngoài
các loại khoáng sản quy định trên
|
Áp dụng mức thu tối đa theo quy định
tại Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về
phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
|
Điều 3. Phương
pháp tính phí; kê khai và nộp phí; và các trường hợp áp dụng mức thu phí đối với
khoáng sản tận thu
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí bảo vệ môi trường phải
nộp trong kỳ;
- Q1 là số lượng đất đá bốc xúc thải
ra trong kỳ nộp phí (m3) được xác định căn cứ vào tài liệu dự án đầu
tư xây dựng công trình khai thác mỏ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận hoặc căn cứ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường và các tài liệu
liên quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Số phí phải nộp đối với số lượng đất
đá bốc xúc thải ra phát sinh trong kỳ nộp phí căn cứ vào khối lượng đất đá bốc
xúc tính trên khối lượng (tấn hoặc m3) quặng khoáng sản nguyên khai
khai thác trong kỳ.
Trường hợp trong tài liệu dự án đầu
tư xây dựng công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi trường và
các tài liệu liên quan không có thông tin về số lượng đất
đá bốc xúc thải ra thì việc kê khai, nộp phí căn cứ vào số lượng đất đá bốc xúc thực tế thải ra trong kỳ.
- Q2 là số lượng quặng khoáng sản
nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn hoặc m3);
- f1 là mức phí
đối với số lượng đất đá bốc xúc thải ra: 200 đồng/m3;
- f2 là mức phí
tương ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn hoặc đồng/m3)
được quy định tại Điều 2 của Quyết định này;
- K là hệ số tính phí theo phương
pháp khai thác (Khai thác lộ thiên bao gồm cả khai thác bằng sức nước như khai
thác cát, sỏi lòng sông): K = 1,1.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải thực hiện việc kê khai và nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác
khoáng sản như quy định tại Điều 6 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 164/2016/NĐ-CP).
3. Các trường hợp áp dụng mức thu phí
đối với khai thác khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 7 Nghị định số 164/2016/NĐ-CP .
Điều 4. Quản lý sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
1. Phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản là nguồn thu ngân sách được thụ hưởng; cấp nào thu thì ngân
sách cấp đó được hưởng 100% số phí thu được.
2. 100% phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản được sử dụng để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho
môi trường cho địa phương nơi thực tế diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản và
các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai thác khoáng sản theo địa bàn quản lý
của cấp xã và cấp huyện, theo các nội dung cụ thể như sau:
a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động
xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản bao
gồm các hoạt động chính sau: duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và nâng cấp cầu đường
các tuyến đường liên xã, liên huyện, đường tỉnh là các tuyến đường bị ảnh hưởng
bởi hoạt động khai thác khoáng sản; nạo vét, duy tu, bảo dưỡng, chống sạt lở hệ
thống sông, kênh, rạch, suối, mương... nơi có hoạt động khoáng sản;
b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi
trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra, bao gồm các hoạt động chính
sau: đầu tư các hệ thống cấp nước nhằm cung cấp nước cho các hộ dân bị ảnh hưởng
bởi hoạt động khoáng sản; Hoạt động tưới nước rửa đường trên các tuyến đường trong xã, liên xã, liên huyện, và đường tỉnh bị ảnh hưởng
bởi hoạt động khoáng sản;
c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo
cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, bao
gồm các hoạt động chính sau: trồng cây xanh dọc các tuyến
đường trong xã, liên xã, liên huyện, và đường tỉnh nơi có hoạt động khoáng sản;
đầu tư các công trình an sinh xã hội phục vụ cộng đồng dân cư (tái tạo cảnh
quan các hồ, xây dựng bờ kè, hành lang tường rào bảo vệ an toàn, công viên, khu
vui chơi giải trí,...) tại các khu vực khai thác khoáng sản đã đóng cửa mỏ.
Điều 5. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
a) Hàng năm thống kê tình hình khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh và cung cấp thông tin, tài liệu về các tổ chức,
cá nhân được phép khai thác khoáng sản cho Cục Thuế;
b) Phối hợp với Cục Thuế trong quản
lý các hoạt động khai thác khoáng sản và nộp phí bảo vệ môi trường;
c) Cung cấp các thông tin về số lượng
khoáng sản khai thác, số lượng đất đá bốc xúc thải ra cho Sở Thông tin và Truyền
thông để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định;
d) Hàng năm trên cơ sở nhu cầu kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi
trường; khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản
gây ra; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường nơi có hoạt động
khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (chi tiết
đến cấp xã), Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, tổng hợp cùng với dự toán
kinh phí sự nghiệp môi trường gửi Sở Tài chính thẩm định, cân đối ngân sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Cục Thuế có trách nhiệm
a) Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản thực hiện đăng ký, kê khai, nộp phí theo quy định;
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai,
nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản. Ấn
định số phí bảo vệ môi trường phải nộp theo quy định trong trường hợp đối tượng
nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hóa đơn, sổ
kế toán;
c) Xử lý vi phạm hành chính về phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của
pháp luật;
d) Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu
mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo quy định;
đ) Phối hợp với cơ quan quản lý tài
nguyên và môi trường tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản theo quy định tại Quy định này và quy định của Luật quản lý thuế;
e) Cung cấp các thông tin về số phí bảo
vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mà doanh nghiệp đã nộp của năm trước
cho Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định.
3. Sở Tài chính căn cứ vào dự toán
thu, chi do Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp sẽ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và
đầu tư cho môi trường tại địa phương nơi thực tế diễn ra hoạt động khai thác
khoáng sản và các khu vực bị ảnh hưởng do hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Cục Thuế công khai tình hình thu, nộp phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong công tác quản lý các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
quản lý;
b) Chỉ đạo ngành thuế, tài nguyên môi
trường tham gia phối hợp các hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn theo chức năng quản lý nhà nước;
c) Hàng năm cùng với thời điểm lập dự
toán ngân sách, lập dự toán nhu cầu kinh phí (chi tiết cho đến cấp xã) cho các
nhiệm vụ phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với
môi trường; giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan; khắc phục suy thoái,
ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2017 và thay thế các Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành quy định về phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương và Quyết định số
03/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về
việc điều chỉnh Phụ lục mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Bình Dương được ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: TNMT, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- TT TU, TT.HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các sở, ban ngành;
- Như Điều 7;
- Đài PTTH Bình Dương, Báo Bình Dương;
- TT. Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP, CV, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Mai Hùng Dũng
|