ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2009/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 25 tháng 3 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ
SỬ DỤNG CẢNG CÁ LA GI - THỊ XÃ LA GI VÀ CẢNG CÁ PHAN RÍ CỬA - HUYỆN TUY PHONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 790/HĐND-CTHĐ ngày 22/10/2008 của Thường trực HĐND tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung quy định về Phí sử dụng cảng cá và Công văn số
163/HĐND-CTHĐ ngày 18/3/2009 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định về chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá La Gi - thị xã La Gi và Cảng
cá Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá La Gi - thị xã La Gi và Cảng cá
Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 11/2005/QĐ-UBBT ngày 02/02/2005 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc Quy định về Phí bến bãi tại Cảng La Gi - huyện Hàm Tân và Cảng
cá Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc
Ban quản lý Cảng La Gi, Giám đốc Ban quản lý Cảng Phan Rí Cửa và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ
LA GI - THỊ XÃ LA GI VÀ CẢNG CÁ PHAN RÍ CỬA - HUYỆN TUY PHONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 25/3/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích thu phí
Phí sử dụng Cảng cá La Gi - thị
xã La Gi và Cảng cá Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong là khoản thu nhằm bù đắp một
phần chi phí Nhà nước bỏ ra để đầu tư xây dựng và quản lý Cảng cá La Gi và Cảng
cá Phan Rí Cửa.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Việc thu Phí sử dụng Cảng cá La Gi
- thị xã La Gi và Cảng cá Phan Rí Cửa, huyện Tuy Phong được áp dụng giới hạn
trong phạm vi mặt đất, mặt nước của Cảng cá La Gi - thị xã La Gi và Cảng cá
Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong do Ban quản lý cảng chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 3. Đối
tượng chịu phí, đơn vị thu phí
1. Đối tượng chịu phí bao gồm:
a) Các loại tàu thuyền đánh bắt
hải sản; vận tải hàng hóa, hành khách vào - ra cảng;
b) Các loại phương tiện vận tải
cơ giới đường bộ vào - ra cảng;
c) Tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý cảng;
d) Hàng hóa lưu bãi trong phạm
vi quản lý của Ban quản lý cảng;
e) Các đối tượng trên không phải
nộp Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước theo quy định tại Quyết định số
72/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc Quy định khung
mức thu và quản lý, sử dụng Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đơn vị thu phí là Ban quản lý
Cảng La Gi - thị xã La Gi và Cảng Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
Điều 4. Các
trường hợp miễn thu phí
1. Tàu thuyền của các đơn vị
biên phòng, quân sự, kiểm ngư, công an cập cảng khi đang làm nhiệm vụ khi cập cảng
phải thông báo cho Ban quản lý cảng biết để bố trí nơi neo đậu.
2. Tàu thuyền cập cảng để tránh
thiên tai (khi cập cảng phải thông báo Ban quản lý cảng biết và bố trí nơi neo
đậu).
3. Miễn thu phí cho tất cả các
loại tàu, thuyền đang neo đậu trong trường hợp có lệnh cấm xuất bến của cơ quan
có thẩm quyền kể từ khi lệnh cấm xuất bến được ban hành cho đến lúc có thông
báo giải tỏa.
4. Tàu thuyền, phương tiện vận tải
đường bộ vào cảng làm công tác cứu trợ, cứu hộ, cứu nạn, đưa đón người bệnh,
người chết, người bị tai nạn... hoặc vào cảng vì mục đích tham quan.
5. Phương tiện vận tải đường bộ
ra - vào cảng để giao dịch, mua bán với các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
trong cảng. Phương tiện vận tải được miễn thu phí trong trường hợp này là
phương tiện không thuộc sở hữu của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động tại cảng
không làm nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa và không thường xuyên ra vào cảng.
6. Đối với các
doanh nghiệp thuê đất trong khu vực cảng thuộc đối tượng phải đóng các khoản tiền
thuê đất, tiền cơ sở hạ tầng thì được miễn thu phí trong các trường hợp:
a) Các xe lạnh, xe tải thuộc sở
hữu của doanh nghiệp (theo giấy đăng ký xe);
b) Xe (thuộc sở hữu của doanh
nghiệp hay các tổ chức, cá nhân khác) vào - ra, lưu bãi tại cảng để chở hàng xuất
khẩu từ doanh nghiệp ra khỏi cảng.
Điều 5.
Đối với tàu, thuyền nước ngoài khi vào - ra cảng phải chấp
hành đúng các quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam. Trước khi cập cảng phải
đăng ký với Ban quản lý cảng, Ban quản lý cảng có trách nhiệm báo cáo các cơ
quan có thẩm quyền xem xét cho phép hoặc không cho phép cập cảng. Khi cập cảng
(sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép), nếu không thuộc đối tượng miễn
thu phí, thì phải nộp phí theo quy định.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
TIỀN THU PHÍ
Điều 6. Mức
thu, thời hạn tối đa cho một lần vào - ra cảng
1. Mức thu: theo biểu quy định mức
thu Phí sử dụng Cảng cá La Gi - thị xã La Gi và Cảng cá Phan Rí Cửa - huyện Tuy
Phong ban hành kèm theo bản Quy định này.
2. Thời hạn tối đa quy định cho
một lần vào - ra cảng đối với tàu, thuyền vận chuyển hàng hóa, hành khách,
phương tiện vận tải đường bộ nộp phí tính theo lần vào - ra cảng như sau:
a) Đối với
tàu, thuyền vận chuyển hàng hóa, hành khách trên các tuyến từ cảng đến các vùng
khác ngoài huyện hoặc ngược lại, thuộc đối tượng chịu phí theo Mục A.3.2, A.3.3
và A.3.4 - Biểu quy định mức thu, thời hạn tối đa cho một lần vào - ra cảng
(tính từ thời điểm cập bến cho đến thời điểm xuất bến) trong điều kiện bình thường
được quy định là:
- 03 (ba) ngày đêm trong khoảng
thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 9 dương lịch;
- 04 (bốn) ngày đêm trong khoảng
thời gian từ tháng 10 đến hết tháng 02 dương lịch năm sau.
Trong khoảng thời gian quy định
trên, nếu có thêm lần vào - ra cảng nào thì phải nộp phí cho lần vào - ra cảng
đó. Quá thời hạn quy định trên kể từ khi cập cảng, nếu tàu thuyền chưa xuất bến,
thì phải chịu thêm khoản phí lưu bãi theo quy định tại Mục C.1 - Biểu quy định
mức thu;
b) Đối với phương tiện vận tải
đường bộ thuộc đối tượng chịu phí theo Mục B - Biểu quy định mức thu, thời hạn
tối đa tính cho một lần vào - ra cảng là 01 ngày đêm (tính từ thời điểm vào cảng
cho đến thời điểm 0 giờ).
Trong khoảng thời gian quy định
trên, nếu có thêm lần vào - ra cảng nào thì phải nộp phí cho lần vào - ra cảng
đó. Quá thời hạn quy định kể từ khi vào cảng, nếu phương tiện vẫn còn trong khu
vực cảng, thì phải chịu thêm khoản phí lưu bãi theo quy định tại Mục C.2 - Biểu
quy định mức thu.
Điều 7. Chế
độ khuyến khích thu nộp
1. Chủ tàu, thuyền (trừ tàu,
thuyền đánh bắt hải sản trong huyện nộp phí cả năm theo quy định tại Mục A.1 -
Biểu quy định mức thu), phương tiện vận tải đường bộ neo đậu, lưu bãi thường
xuyên; tổ chức cá nhân thuê mặt bằng từ một năm trở lên, nếu có nhu cầu nộp phí
cả năm một lần, thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với Ban quản lý
cảng. Sau khi ký kết hợp đồng và nộp phí cả năm một lần trong tháng đầu tiên kể
từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp cả năm.
Căn cứ để tham khảo và xác định số tiền phí phải nộp cả năm là kết quả hành
trình (cập - xuất - bến, ra - vào cảng) năm trước, dự kiến hành trình năm thực
hiện nộp phí và mức thu tại Biểu quy định mức thu. Thời gian hiệu lực của hợp đồng
(một hoặc nhiều năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
2. Đối với các phương tiện vận tải
đường bộ thô sơ (xe mô tô, xe xích lô, xe lôi, xe đạp thồ...) ra vào khu vực cảng
thường xuyên, nếu không lựa chọn hình thức nộp phí hàng năm, mà có nhu cầu nộp
phí theo mức khoán hàng tháng, thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng tháng
với Ban quản lý cảng. Mức khoán nộp hàng tháng do hai bên thoả thuận và thống
nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 30 lượt vào - ra cảng tính
theo mức thu tại Biểu quy định mức thu. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc
nhiều tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
Điều 8. Quản
lý và phân phối, sử dụng tiền phí
Tùy theo tình hình thu phí, mà
hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, toàn bộ số tiền thu phí phát
sinh tại cảng được nộp vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí" của Ban quản
lý cảng mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu phí được phân phối,
sử dụng như sau:
1. Trích để lại đơn vị một phần
số tiền phí thu được để chi phục vụ công tác thu, quản lý tiền phí:
a) Chi cho hợp đồng bảo vệ cảng,
chi làm đêm, làm thêm giờ;
b) Chi về vệ sinh môi trường;
c) Mua sắm trang bị tài sản phục
vụ công tác thu phí, quản lý;
d) Chi bồi dưỡng cho các lực lượng
phối hợp trong việc thu phí, xử lý các vi phạm an ninh trật tự;
e) Chi trích lập quỹ khen thưởng
và phúc lợi. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân một năm một
người: tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao
hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp
hơn hoặc bằng năm trước.
Tỷ lệ trích để lại cụ thể như
sau:
+ Đối với khoản phí thu theo quy
định tại các Mục A, B, C, D - Biểu quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại là 40%
trên tổng số tiền phí thu được;
+ Đối với khoản phí thu theo quy
định tại Mục E - Biểu quy định mức thu, tỷ lệ trích để lại là 40% trên tổng số
tiền phí còn lại sau khi nộp thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định.
Khoản trích này không phản ánh
vào ngân sách Nhà nước và được xác định là nguồn thu sự nghiệp của đơn vị thu
phí. Quy chế chi tiêu nội bộ từ nguồn phí để lại (và các nguồn kinh phí khác
theo quy định) do đơn vị thu phí xây dựng, triển khai thực hiện theo các quy định
hiện hành áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
Sau khi quyết toán đúng chế độ,
phần trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi
theo chế độ quy định.
2. Số tiền phí còn lại sau khi
trích để lại được nộp ngân sách Nhà nước, điều tiết 100% ngân sách cấp huyện,
dùng để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa lớn bến cảng. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm quản lý và sử dụng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ; CƠ QUAN THUẾ
Điều 9. Chứng
từ thu phí
Biên lai thu phí do cơ quan thuế
thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng
ấn chỉ thuế.
Điều 10. Cơ
quan thu phí có trách nhiệm
1. Thực hiện việc công khai và
trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận
lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng
thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu, chứng từ
thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo công khai văn bản
quy định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 10
ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan thuế
về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành
kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ
hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 20 ngày tháng tiếp theo. Đơn vị thu phải thực hiện kê khai đầy đủ các nội
dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo
đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
4. Cơ quan thu phí mở tài khoản
“Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản
lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được
nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc Nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp
toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản "Tạm giữ tiền phí"
(nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp
vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản
thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và
quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu
và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ
quy định;
c) Thực hiện quyết toán phí theo
năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ
quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí
theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số
tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền
còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí
còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của
năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu
trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm
về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để
trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ
sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của
cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 11. Cơ
quan thuế có trách nhiệm
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết
toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại
Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê
khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn
chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho
công tác thu của các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ số tiền phí
thì ngoài việc phải trả đủ số tiền phí theo mức quy định tại Quy định này, còn
bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm phải theo đúng
trình tự thủ tục pháp luật quy định. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên
lai thu tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành)
và phải ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 13.
Đơn vị, cá nhân thu phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền
phí, tiền phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán
và quyết toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp
luật hiện hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 14.
Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí và lệ phí.
Điều 15.
Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
phí, có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu phí trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nộp phí. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại phải thực hiện quyết định thu phí.
Điều 16.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức, cá nhân thu phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng
văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 17.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 15 mà không được
giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Chính phủ về khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh thêm đối tượng
thu phí hoặc phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, Ban quản lý Cảng La Gi -
thị xã La Gi và Ban quản lý Cảng Phan Rí Cửa - huyện Tuy Phong có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo các phòng ban chức năng của huyện để tham mưu UBND huyện, thị xã
trình UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) ban hành quy định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
BIỀU MỨC THU
PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ LA GI – THỊ XÃ LA GI VÀ CẢNG CÁ
PHAN RÍ CỬA – HUYỆN TUY PHONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/Q Đ-UBND ngày 25/3/2009 của UBND tỉnh
Bình Thuận)
Số
TT
|
Đối
tượng thu
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu
|
A
|
Tàu thuyền các loại
|
1
|
Tàu, thuyền đánh bắt hải sản
đăng ký hành nghề trong huyện
|
Đồng/tàu,
thuyền/năm
|
|
1.1
|
Từ 06CV đến 09CV
|
|
80.000
|
1.2
|
Từ 10CV đến 13CV
|
|
120.000
|
1.3
|
Từ 14CV đến 19CV
|
|
150.000
|
1.4
|
Từ 20CV đến 29CV
|
|
180.000
|
1.5
|
Từ 30CV đến 49CV
|
|
210.000
|
1.6
|
Từ 50CV đến 69CV
|
|
250.000
|
1.7
|
Từ 70CV đến 99 CV
|
|
300.000
|
1.8
|
Từ 100CV đến 199CV
|
|
350.000
|
1.9
|
Từ 200CV trở lên
|
|
400.000
|
2
|
Tàu, thuyền đánh bắt hải sản
ngoài huyện
|
Đồng/lần
vào - ra cảng
|
|
2.1
|
Từ 06CV đến 12CV
|
|
5.000
|
2.2
|
Từ 13CV đến 30CV
|
|
10.000
|
2.3
|
Từ 31CV đến 90CV
|
|
20.000
|
2.4
|
Từ 91CV đến 200CV
|
|
30.000
|
2.5
|
Từ 200CV trở lên
|
|
50.000
|
3
|
Tàu, thuyền vận tải hàng hóa, hành
khách cập cảng (trong và ngoài huyện)
|
|
|
3.1
|
Trọng tải dưới 5 tấn
|
Đồng/lần
vào-ra cảng (thời gian tối đa 01 ngày đêm)
|
10.000
|
3.2
|
Trọng tải trên 5 đến 10 tấn
|
Đồng/lần
|
20.000
|
3.3
|
Trọng tải trên 10 đến 100 tấn
|
vào-ra
cảng
|
50.000
|
3.4
|
Trọng tải trên 100 tấn
|
|
80.000
|
B
|
Phương tiện vận tải đường bộ
|
1
|
Xe tải
|
Đồng/lần
vào-ra cảng
|
|
1.1
|
Trọng tải trên 10 tấn
|
|
25.000
|
1.2
|
Trọng tải trên 05 đến 10 tấn
|
|
20.000
|
1.3
|
Trọng tải trên 2,5 đến 05 tấn
|
|
15.000
|
1.4
|
Trọng tải từ 01 đến 2,5 tấn
|
|
10.000
|
1.5
|
Trọng tải dưới 01tấn
|
|
5.000
|
2
|
Xe khách các loại
|
Đồng/lần
vào-ra cảng
|
10.000
|
3
|
Xe Ô tô con
|
Đồng/lần
vào-ra cảng
|
5.000
|
4
|
Xe ngựa, xe lam, bagác, mô tô
thồ, xe đạp thồ, xích lô đạp
|
Đồng/lần
vào-ra cảng
|
1.000
|
C
|
Mức thu phí tính cho thời
gian lưu bãi vượt quá thời hạn tối đa quy định
|
1
|
Tàu, thuyền vận tải hàng hóa,
hành khách cập cảng
|
|
|
1.1
|
Tàu, thuyền quy định tại Điểm
A.3.2, A.3.3, A.3.4
|
Đồng/tấn
đăng ký/ngày đêm
|
1.000
|
1.2
|
Tàu, thuyền quy định tại Điểm
A.3.1
|
Đồng/chiếc/ngày
đêm (tính từ 0 giờ trở đi)
|
500
|
2
|
Phương tiện vận tải đường bộ
|
Đồng/xe/ngày
đêm (tính từ 0 giờ trở đi)
|
|
2.1
|
Các loại phương tiện vận tải
quy định tại Điểm B.1, B.2, B,3
|
|
15.000
|
2.2
|
Các loại phương tiện vận tải
quy định tại Điểm B.4
|
|
5.000
|
D
|
Hàng hóa đã được bốc dỡ khỏi
tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ, lưu bãi trong phạm vi quản lý của
BQL Cảng (trong thời gian chờ vận chuyển ra khỏi Cảng)
|
1
|
Gạch các loại
|
Đồng/1.000
viên/ngày đêm
|
5.000
|
2
|
Xi măng
|
Đồng/tấn/ngày
đêm
|
4.000
|
3
|
Tole các loại
|
Đồng/tấn/ngày
đêm
|
150
|
4
|
Đá chẻ
|
Đồng/viên/ngày
đêm
|
30
|
5
|
Gỗ xây dựng
|
Đồng/m3/ngày
đêm
|
30.000
|
6
|
Các sản phẩm từ gỗ (cửa, bàn,
ghế, tủ…)
|
Đồng/sản
phẩm/ngày đêm
|
2.000
|
7
|
Sắt thép
|
Đồng/tấn/ngày
đêm
|
4.000
|
8
|
Xăng, dầu, nhớt
|
Đồng/phuy
200 lít/ngày đêm
|
2.000
|
9
|
Củi đốt
|
Đồng/ster/ngày
đêm
|
2.000
|
10
|
Than đốt
|
Đồng/bao
50 kg/ngày đêm
|
500
|
11
|
Cát, đá nhỏ xây dựng (đóng
bao)
|
Đồng/bao/
ngày đêm
|
200
|
12
|
Máy thủy
|
Đồng/máy/ngày
đêm
|
|
12.1
|
Từ 45 mã lực trở xuống
|
|
5.000
|
12.2
|
Từ 46 mã lực đến 90 mã lực
|
|
10.000
|
12.3
|
Trên 90 mã lực
|
|
15.000
|
13
|
Võ tai queo, san hô
|
Đồng/tấn/ngày
đêm
|
4.000
|
14
|
Hàng thủy, hải sản, động vật sống
|
Đồng/tấn/ngày
đêm
|
10.000
|
15
|
Hàng hóa là Container
|
Đồng/container/ngày
đêm
|
35.000
|
E
|
Thuê mặt bằng
|
1
|
Đối với các hộ buôn bán cố định,
thường xuyên:
|
|
|
1.1
|
Vị trí thuận lợi trong Cảng (đầu
hồi, 02 mặt tiền)
|
Đồng/m2/tháng
|
60.000
|
1.2
|
Vị trí khác trong Cảng
|
Đồng/m2/tháng
|
55.000
|
1.3
|
Khu vực bến 200-400 mã lực
|
Đồng/m2/tháng
|
45.000
|
1.4
|
Mặt bằng đóng ghe và kinh
doanh tại khu vực Bình Tân
|
Đồng/m2/tháng
|
20.000
|
2
|
Đối với các hộ buôn bán không cố
định, không thường xuyên:
|
Đồng/m2/ngày
đêm
|
3.000
|
3
|
Trường hợp đấu giá thuê mặt bằng
trong cảng (do có nhiều người đăng ký thuê), mức sàn đấu giá (giá khởi điểm)
là mức thu theo quy định của UBND tỉnh. Hộ trúng đấu giá nộp đầy đủ, kịp thời
số tiền phí theo kết quả đấu giá cho Ban Quản lý Cảng (số tiền, số kỳ nộp quy
định chi tiết trong hợp đồng thuê mặt bằng được ký kết).
|