ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 23 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực
hiện các Quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày
08/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa
các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Công văn số 497/HĐND-KTXH ngày 16 tháng 6 năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014
của UBND tỉnh Bình Thuận về việc quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí vệ
sinh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích thu phí
Phí vệ sinh (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản
thu nhằm bù đắp một phần, hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh để giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Việc thu Phí được áp dụng trên địa bàn các huyện,
thị xã, thành phố, ở những khu vực có diễn ra hoạt động thu gom, vận chuyển và
xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do cơ quan chức năng của Nhà nước
thực hiện hoặc do các cơ sở kinh doanh dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác
thải thực hiện.
Điều 3. Đối tượng nộp Phí,
đơn vị thu Phí
1. Đối tượng nộp Phí là cá nhân cư trú, hộ gia
đình, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, các cơ quan hành chính sự
nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các cơ
sở tôn giáo, các đơn vị lực lượng vũ trang đóng quân ở những khu vực quy định tại
Điều 2 Quy định này có rác thải được cơ quan chức năng của nhà nước hoặc các cơ
sở kinh doanh dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải thực hiện thu gom.
2. Đơn vị thu Phí là: Ban Quản lý công trình
công cộng thuộc các huyện, thị xã, UBND các phường, xã thuộc UBND thành phố
Phan Thiết và các cơ sở kinh doanh dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
được giao trách nhiệm thu Phí thực hiện việc thu phí theo quy định tại Quyết định
này.
Chương II
MỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TIỀN PHÍ
Điều 4. Mức thu Phí
1. Mức thu phí được quy định cụ thể tại phụ lục
ban hành kèm theo Quy định này.
2. Các đơn vị thu phí, các đơn vị thực hiện thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải thu Phí theo mức thu quy định tại Khoản 1 Điều
này.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
tiền Phí
1. Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ (không
do nhà nước đầu tư hoặc do nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân khác): Số tiền thu phí được xác định là doanh thu hoạt động kinh doanh của
các cơ sở kinh doanh dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải và phải có
nghĩa vụ kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu; UBND xã, phường
thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Phan Thiết được giao trách nhiệm thu phí, thực
hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: Toàn bộ số tiền thu phí được nộp
vào Tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, được để lại
cho đơn vị thu Phí và quản lý, sử dụng như sau:
a) Các đơn vị thu phí thực hiện thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải có nguồn vốn không do nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước
đầu tư nhưng đã chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thực hiện theo nguyên tắc hạch
toán, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả thu phí: số tiền thu Phí
sau khi trừ thuế giá trị gia tăng được xác định là doanh thu hoạt động kinh
doanh của đơn vị, đơn vị có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế theo
quy định pháp luật về thuế hiện hành;
b) Đối với các Ban Quản lý công trình công cộng
thuộc các huyện, thị xã; các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu
Phí, thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: Toàn bộ số tiền thu phí
được nộp vào Tài khoản tạm giữ của cơ quan thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước, được
để lại cho đơn vị thu Phí và quản lý, sử dụng như sau:
- Trích để lại đơn vị thu Phí 10% trên tổng số
tiền Phí thu được để sử dụng lập quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân
viên trực tiếp thu Phí trong đơn vị. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ
phúc lợi bình quân một năm một người: Tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực
hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện
nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước. Khoản trích này không phản ánh
vào ngân sách nhà nước, nhưng được hạch toán vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
thu Phí. Sau khi quyết toán đúng chế độ, phần trích để lại chưa chi trong năm
được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định;
- Phần còn lại 90% tổng số thu Phí dùng để chi
phí cho bộ máy hoạt động, chi phí phục vụ công tác thu Phí, thu gom, vận chuyển
và xử lý rác thải, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác môi trường, cụ thể:
+ Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải (gồm tiền
lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính
trên tiền lương, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định);
+ Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như
văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo
tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và sửa chữa
thường xuyên tài sản, trang thiết bị và các khoản chi khác liên quan trực tiếp
đến việc thu Phí, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải;
+ Chi đầu tư mua sắm phương tiện, trang thiết bị,
xây dựng các công trình phục vụ cho việc giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường.
c) Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Phan Thiết:
- Trích 15% tổng số tiền thu được cho đơn vị thu
phí để chi hỗ trợ tiền công cho cá nhân trực tiếp thực hiện thu phí, chi phí
biên lai, văn phòng phẩm…
- Phần còn lại 85% số phí thu được dùng để cân đối
nguồn kinh phí đặt hàng, đấu thầu dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố.
3. Cuối năm, Đơn vị thu phí thực hiện ghi thu,
ghi chi đối với các khoản chi phí nêu trên vào ngân sách nhà nước. Hàng năm,
đơn vị thu phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp,
Kho bạc nhà nước nơi đơn vị thu Phí mở tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát
chi theo quy định hiện hành. Đơn vị thu Phí phải quyết toán số thu, chi hàng
năm theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, nếu số tiền Phí thu được
trích để lại cho đơn vị không đủ để chi cho các nội dung trên thì ngân sách các
cấp cân đối bổ sung; nếu số tiền phí thu được lớn hơn số chi trong năm, tiền
phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ
quy định. UBND các cấp và đơn vị thu Phí có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành của nhà nước
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Chứng từ thu
phí
1. Tổ chức, cá nhân thu phí phải lập và cấp chứng
từ thu cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định của Bộ Tài chính về chế độ phát
hành, quản lý, sử dụng chứng từ. Ban Quản lý công trình công cộng thuộc các huyện,
thị xã; UBND phường, xã thuộc thành phố Phan Thiết hoặc các đơn vị sự nghiệp có
thu được giao trách nhiệm thu Phí sử dụng Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống
nhất phát hành, đơn vị thu phí phải lập và cung cấp biên lai thu phí cho đối tượng
nộp theo quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân
thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải: Khi thu phí phải lập và giao
hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản
lý, sử dụng hoá đơn bán hàng.
3. Mọi trường hợp không được cấp
chứng từ hoặc cấp chứng từ không đúng quy định thì đối tượng nộp phí có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân thu phí cấp chứng từ thu theo đúng quy định hoặc khiếu
nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 7.
Trách nhiệm của đơn vị thu Phí
1. Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thu gom,
vận chuyển và xử lý rác thải: Phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ
quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành, cụ thể:
- Đăng ký với Chi cục Thuế theo quy định của pháp
luật hiện hành về mã số đối tượng nộp thuế;
- Kê khai, nộp thuế theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác (nếu
có) theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được.
2. Ban Quản lý công trình công cộng thuộc các
huyện, thị xã hoặc các đơn vị sự nghiệp có thu được giao trách nhiệm thu Phí,
thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải:
- Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi
bắt đầu thu Phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại Phí, địa
điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng
tháng phải kê khai số tiền thu Phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất
trong 05 ngày đầu của tháng tiếp theo. Đơn vị thu Phí phải thực hiện kê khai đầy
đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính) và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
- Mở tài khoản tạm giữ tiền Phí tại Kho bạc Nhà
nước nơi thu Phí để theo dõi, quản lý tiền Phí. Định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất
là 01 tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần
Kho bạc nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ
vào tài khoản “Tạm giữ tiền Phí” (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7,
chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và
phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản
lý, sử dụng số tiền được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
- Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền
thu Phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
+ Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ
số thu, số trích và quản lý, sử dụng số tiền Phí.
+ Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ
kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định.
+ Thực hiện quyết toán Phí theo năm dương lịch.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan thuế chậm nhất
không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Phí theo biểu mẫu quy định
(Mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính). Quyết toán Phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ
số tiền Phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền
còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu
quyết toán Phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của
ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng
từ kế toán liên quan đến việc quản lý Phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ
quan chức năng có thẩm quyền.
3. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn
về chế độ thu Phí. Hình thức công khai:
- Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng
nộp Phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên Phí, đối tượng thuộc diện nộp Phí,
mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp Phí.
- Thông báo công khai văn bản quy định mức thu
Phí.
4. Thực hiện việc thu Phí theo đúng đối tượng, mức
thu quy định tại Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu Phí thực hiện
việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo
đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và
quyết toán Phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về thực hiện chế độ
đăng ký, kê khai, nộp Phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản
lý, sử dụng và lưu giữ chứng từ thu Phí.
3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn,
phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài
chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của
các đơn vị thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy định về Phí mà chưa đến mức truy cứu hoặc chậm nộp Phí theo thông báo của
cơ quan có thẩm quyền thì ngoài việc phải trả đủ số tiền Phí theo mức quy định
tại Quyết định này, còn bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số
109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ về việc Xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phí, lệ phí. Mọi trường hợp thu tiền phạt phải cấp biên lai thu
tiền phạt cho người nộp tiền (loại biên lai do Bộ Tài chính phát hành) và phải
ghi đúng số tiền đã thu.
Điều 10. Đơn vị, cá nhân thu Phí vi phạm chế độ thu, nộp tiền Phí, tiền
phạt; chế độ kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước; chế độ kế toán và quyết
toán phí thì bị xử lý theo Pháp lệnh Phí, lệ phí và các quy định pháp luật hiện
hành có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
Điều 11. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về
phí.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân nộp phí không đồng ý với quyết định thu
Phí, có quyền gởi đơn khiếu nại đến tổ chức, cá nhân thu Phí trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận hóa đơn hoặc thông báo của đơn vị thu phí. Trong thời
gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu
Phí.
Điều 13. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại,
tổ chức, cá nhân thu Phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng
văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải
chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo
cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
Điều 14. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 các quy định
này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại với cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa
án.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Căn cứ mức thu và chế độ quản lý, sử dụng Phí vệ sinh quy định
tại Quy định này, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ
chức triển khai, hướng dẫn cho các đơn vị thu phí, thực hiện thu gom, vận chuyển
và xử lý rác trên địa bàn thực hiện, đồng thời kiểm tra việc thực hiện thu phí
vệ sinh của các đơn vị thu phí trên địa bàn theo đúng đối tượng và mức thu quy
định tại Quyết định này.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc
có phát sinh thêm đối tượng thu Phí, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về UBND cấp huyện để tổng hợp gửi Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND
tỉnh quyết định/.
PHỤ LỤC
MỨC THU PHÍ VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Stt
|
Đối tượng nộp
phí
|
Mức thu
(***)
|
Ghi chú
|
Đơn vị tính
|
Số tiền
|
I
|
Hộ gia đình không hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ
|
đồng/hộ/tháng
|
|
|
1
|
Hộ ở xã
|
|
12.000
|
|
2
|
Hộ ở phường, thị trấn
|
|
20.000
|
|
II
|
Hộ kinh doanh buôn bán nhỏ
|
đồng/hộ/tháng
|
30.000
|
|
III
|
Trường học, nhà trẻ
|
đồng/đơn vị
/tháng
|
|
|
1
|
Nội trú, bán trú
|
|
120.000
|
|
2
|
Trên 1000 học sinh
|
|
120.000
|
|
3
|
Từ 500 - 1000 học sinh
|
|
60.000
|
|
4
|
Dưới 500 học sinh
|
|
35.000
|
|
IV
|
Cơ quan hành chính, sự nghiệp, các tổ chức chính
trị, chính trị xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ
trang; trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, các cơ sở tôn giáo
|
đồng/đơn vị/
tháng
|
60.000
|
|
V
|
Doanh nghiệp sản xuất, thương mại, dịch vụ,
cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh doanh ăn uống
|
|
|
|
1
|
Lượng rác thải dưới 01 m³/tháng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
210.000
|
|
|
Trong đó: áp dụng tại huyện Phú Quý
|
đồng/đơn vị/tháng
|
180.000
|
|
2
|
Lượng rác thải từ 01 m³/tháng
trở lên
|
đồng/m³ rác
|
195.000
|
(*)
|
VI
|
Nhà trọ, nhà nghỉ
|
đồng/đơn vị/tháng
|
|
|
1
|
Dưới 05 phòng
|
|
75.000
|
|
|
Trong đó: áp dụng tại huyện Phú Quý
|
|
60.000
|
|
2
|
Từ 05 -10 phòng
|
|
120.000
|
|
|
Trong đó: áp dụng tại huyện Phú Quý
|
|
95.000
|
|
3
|
Trên 10 phòng
|
|
210.000
|
|
|
Trong đó: áp dụng tại huyện Phú Quý
|
|
180.000
|
|
VII
|
Khu du lịch (các cá nhân, tổ chức kinh
doanh dịch vụ trong khu du lịch)
|
đồng/m³ rác
|
195.000
|
(*)
|
VIII
|
Hộ kinh doanh chế biến hải sản và giết, mổ
động vật và Hộ kinh doanh dịch vụ khác
|
|
|
|
|
Lượng rác thải dưới 01 m³/tháng
|
đồng/đơn vị/tháng
|
210.000
|
|
|
Trong đó: áp dụng tại huyện Phú Quý
|
|
180.000
|
|
|
Lượng rác thải từ 01/tháng trở lên
|
đồng/m³ rác
|
195.000
|
(*)
|
IX
|
Bệnh viện, cơ sở y tế
|
|
|
|
1
|
Rác thải sinh hoạt tại Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn
|
đồng/đơn vị/
tháng
|
120.000
|
|
2
|
Rác thải sinh hoạt tại bệnh viện và các cơ sở y
tế khác
|
đồng/m³ rác
|
195.000
|
(*)
|
X
|
Nhà máy, cơ sở sản xuất
|
|
|
|
|
Rác thải sinh hoạt
|
đồng/m³ rác
|
195.000
|
(*)
|
XI
|
Chợ, nhà ga, bến tàu, bến xe và khu vực
khác
|
đồng/m³ rác
|
195.000
|
(*)
|
XII
|
Công trình xây dựng
|
đồng/công trình
|
0,05% giá trị
xây lắp công trình
|
(**)
|
Ghi chú:
(*): Đơn vị thu phí có trách nhiệm xác định cụ
thể khối lượng rác thải của các đơn vị có rác thải để đảm bảo thu đúng, đủ theo
thực tế phát sinh.
(**): Giá trị xây lắp công trình là giá trị xây
lắp trước thuế và không bao gồm chi phí thiết bị.
(***): Mức thu quy định trên đã bao gồm thuế giá
trị gia tăng.